Ung thư bàng quang

@cancer.gov
1nguoiviet chuyễn ngữ


Ung thư bàng quang là một căn bệnh ác tính (ung thư) các tế bào hình thành từ trong các mô của bàng quang.

Bàng quang là một cơ quan rỗng ở phần dưới của bụng. Nó có hình dạng như một quả bóng nhỏ   một bức tường cơ bắp cho phép nó co giản lớn hơn hoặc nhỏ hơn. Nước tiểu được lưu trử ở bàng quang cho đến khi  được thông qua ngoài cơ thể. Nước tiểu  chất thải lỏng được làm bởi thận . Nước tiểu qua hai quả thận vào bàng quang thông qua hai ống gọi là niệu quản. Bàng quang rỗng khi đi tiểu, nước tiểu đi từ bàng quang ra ngoài cơ thể thông qua một ống gọi  niệu đạo



.Anatomy of the male urinary system; shows the right and left kidneys, the ureters, the bladder filled with urine, and the urethra passing through the penis. The inside of the left kidney shows the renal pelvis. An inset shows the renal tubules and urine.  Also shown is the prostate.Anatomy of the female urinary system; shows the right and left kidneys, the ureters, the bladder filled with urine, and the urethra. The inside of the left kidney shows the renal pelvis. An inset shows the renal tubules and urine. The uterus is also shown.

Có ba loại bệnh ung thư bàng quang, bênh thường bắt đầu  các tế bào của lớp niêm mạc bàng quang. Bệnh được đặt tên theo loại tế bào trở thành ác tính (ung thư):

Ung thư tế bào chuyển tiếp: 


Ung thư bắt đầu trong các tế bào ở lớp  trong cùng của bàng quang. Những tế bào này có thể kéo dài khi bàng quang đầy  co lại khi   trống. Hầu hết các bệnh ung thư bàng quang bắt đầu trong tế bào chuyển tiếp.

Ung thư tế bào vảy: 


Ung thư bắt đầu trong tế bào vảy, đây là các tế bào phẳng , mỏng có thể hình thành trong bàng quang sau khi bị viêm nhiễm mản tính hoặc bị kích thích.

Adenocarcinoma: Ung thư bắt đầu  tuyến (tiết) các tế bào có thể hình thành trong bàng quang sau khi kích thích lâu dài  viêm.

Ung thư  chỉ giới hạn ở niêm mạc của bàng quang được gọi là ung thư bàng quang nông. Ung thư bắt đầu trong tế bào chuyển tiếp có thể lây lan qua niêm mạc bàng quang và xâm nhập vào thành  của bàng quang, lây lan đến các cơ quan lân cận  các hạch bạch huyết, được gọi là ung thư bàng quang xâm lấn.


Hút thuốc, giới tính,  chế độ ăn uống có thể ảnh hưởng đến nguy cơ phát triển ung thư bàng quang.


Bất cứ điều gì làm tăng cơ hội mắc bệnh được gọi yếu tố nguy cơ. Yếu tố nguy cơ ung thư bàng quang bao gồm:

Hút thuốc.


Tiếp xúc với các chất nhất định trong công sở, chẳng hạn như cao su, thuốc nhuộm  một số hàng dệt may, sơn,vật tư  làm tóc.


Một chế độ ăn uống nhiều các loại thịt rán và chất béo.


Lớn tuổi, nam giới, hoặc người da trắng.


Nhiễm  ký sinh trùng nhất định.



Dấu hiệu của bệnh ung thư bàng quang có thể bao gồm máu trong nước tiểu hoặc đau khi đi tiểu.

Những dấu hiệu trên và những triệu chứng khác có thể được gây ra bởi bệnh ung thư bàng quang. Các bệnh khác có thể gây ra các triệu chứng tương tự. Bác sĩ nên được tư vấn nếu  bất kỳ những vấn đề sau đây xảy ra:

Máu trong nước tiểu .


Thường xuyên đi tiểu, hay mót tiểu.


Đau khi đi tiểu.


Đau lưng dưới.



Xét nghiệm kiểm tra nước tiểu, âm đạo, hoặc trực tràng được sử dụng để giúp phát hiện   chẩn đoán ung thư bàng quang.


Các xét nghiệm sau đây có thể được sử dụng:

CT scan (CAT scan): 



Một thủ thuật  cho một loạt các hình ảnh chi tiết của các khu vực bên trong cơ thể, lấy từ góc độ khác nhau. Những hình ảnh được thực hiện bởi một máy tính kết nối với một máy x-ray. Thuốc cản quang có thể được tiêm vào tĩnh mạch hoặc nuốt để giúp các cơ quan hoặc mô hiển thị rõ ràng hơn. Thủ tục này cũng được gọi là chụp CT hay chụp cắt lớp vi tính .

Phân tích nước tiểu: Một xét nghiệm để kiểm tra màu sắc của nước tiểu  thành phần của nó, chẳng hạn như đường, protein,hồng cầu ,  bạch cầu.


Khám vùng chậu: Khám âm đạo và / hoặc trực tràng. Bác sĩ đeo găng dùng ngón tay vào âm đạo  / hoặc trực tràng để cảm nhận xem có cục u hay không.


Chụp tĩnh mạch cản quang (IVP): Chụp một loạt x-quang thận,niệu quản và bàng quang để tìm hiểu xem bệnh ung thư hiện diện trong các cơ quan này. Một chất cản quang được tiêm vào tĩnh mạch. Khi di chuyển chất cản quang qua thận, niệu quản và bàng quang, x-quang được tiến hành để xem nếu có bất kỳ tắc nghẽn.


Soi bàng quang: Một thủ thuật để nhìn vào bên trong bàng quang và niệu đạo để kiểm tra các khu vực bất thường.Một ống soi bàng quang được đưa vào qua niệu đạo vào bàng quang.ống soi  một, dụng cụ như ống mỏng với một ánh sáng  thấu kính để xem. Có thể sử dụng một công cụ để giúp loại bỏ các mẫu mô( sinh thiết),  sau đó đem kiểm tra dưới kính hiển vi tìm xem có dấu hiệu của bệnh ung thư hay không.



Cystoscopy; drawing shows a side view of the lower pelvis containing the bladder, uterus, and rectum. Also shown are the vagina and anus. The flexible tube of a cystoscope (a thin, tube-like instrument with a light and a lens for viewing) is shown passing through the urethra and into the bladder. Fluid is used to fill the bladder. An inset shows a woman lying on an examination table with her knees bent and legs apart. She is covered by a drape. The doctor looks at an image of the inner wall of the bladder on a computer monitor.


Sinh thiết: Loại bỏ các tế bào hoặc  xem dưới kính hiển vi để kiểm tra các dấu hiệu của bệnh ung thư. Sinh thiết cho bệnh ung thư bàng quang thường được thực hiện trong quá trình soi bàng quang. Có thể loại bỏ toàn bộ khối u trong quá trình sinh thiết.

Tế bào học nước tiểu: Kiểm tra nước tiểu dưới kính hiển vi để tìm tế bào bất thường



Một số yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh (cơ hội hồi phục) và các tùy chọn điều trị.

Việc tiên lượng bệnh (cơ hội hồi phục) phụ thuộc vào những điều sau đây:

- Giai đoạn của ung thư (cho dù đó  ung thư bàng quang bề mặt hoặc xâm lấn,  liệu  đã lan sang những nơi khác trong cơ thể). Ung thư bàng quang ở giai đoạn đầu thường có thể được chữa khỏi.


- Loại tế bào ung thư bàng quang 



- Tuổi tác của bệnh nhân  tổng trạng nói chung.

Lựa chọn điều trị phụ thuộc vào giai đoạn của ung thư bàng quang.

Sau khi bệnh ung thư bàng quang đã được chẩn đoán, xét nghiệm được thực hiện để tìm hiểu xem các tế bào ung thư đã lan rộng trong bàng quang hoặc các bộ phận khác của cơ thể hay không.



Quá trình được sử dụng để tìm hiểu xem bệnh ung thư đã lan rộng trong lớp niêm mạc bàng quang  hoặc các bộ phận khác của cơ thể .Các thông tin thu thập được từ quá trình để xác định giai đoạn của bệnh. Điều quan trọng là biết các giai đoạn để lập kế hoạch điều trị. Các xét nghiệm sau đây, có thể được sử dụng trong quá trình :


Soi bàng quang: Một thủ thuật để nhìn vào bên trong bàng quang và niệu đạo để kiểm tra các khu vực bất thường.Một ống soi bàng quang được đưa vào qua niệu đạo vào bàng quang.ống soi  một, dụng cụ như ống mỏng với một ánh sáng  thấu kính để xem. Có thể sử dụng một công cụ để giúp loại bỏ các mẫu mô( sinh thiết),  sau đó đem kiểm tra dưới kính hiển vi tìm xem có dấu hiệu của bệnh ung thư hay không.


Cystoscopy; drawing shows a side view of the lower pelvis containing the bladder, uterus, and rectum. Also shown are the vagina and anus. The flexible tube of a cystoscope (a thin, tube-like instrument with a light and a lens for viewing) is shown passing through the urethra and into the bladder. Fluid is used to fill the bladder. An inset shows a woman lying on an examination table with her knees bent and legs apart. She is covered by a drape. The doctor looks at an image of the inner wall of the bladder on a computer monitor.


CT scan (CAT scan): 

Một thủ thuật  cho một loạt các hình ảnh chi tiết của các khu vực bên trong cơ thể, lấy từ góc độ khác nhau. Những hình ảnh được thực hiện bởi một máy tính kết nối với một máy x-ray. Thuốc cản quang có thể được tiêm vào tĩnh mạch hoặc nuốt để giúp các cơ quan hoặc mô hiển thị rõ ràng hơn. Thủ tục này cũng được gọi là chụp CT hay chụp cắt lớp vi tính .

MRI (cộng hưởng từ ): 

Một quy trình có sử dụng nam châm, sóng radio,  một máy tính để thực hiện một loạtcác hình ảnh chi tiết của các khu vực bên trong cơ thể. Thủ tục này cũng được gọi là hình ảnh cộng hưởng từ hạt nhân(NMRI).

Khám tổng quát và khai thác bệnh sử: Khám tổng quát cơ thể để kiểm tra các dấu hiệu chung về sức khỏe, bao gồm cả việc kiểm tra các dấu hiệu của bệnh, chẳng hạn như cục u hay bất cứ điều gì có vẻ bất thường. Một lịch sử của các thói quen sức khỏe của bệnh nhân  bệnh tật trong quá khứ và các phương pháp đã được điều trị cũng sẽ được thực hiện.

X-quang lồng ngực: x quang của các cơ quan và xương bên trong ngực. x ray là một loại tia năng lượng  thể đi qua cơ thể  lên phim, hiển thị hình ảnh của các khu vực bên trong cơ thể.

Bone scan: Một thủ thuật để kiểm tra xem  tế bào phân chia nhanh ở 
trong xương.hay không, như tế bào ung thư,  Một số lượng rất nhỏ chất phóng xạ được tiêm vào tĩnh mạch  đi qua đường máu. Các chất phóng xạ thu thập trong xương và được phát hiện bởi một máy quét.

Có ba cách  ung thư lây lan trong cơ thể.


Thông qua . Ung thư xâm nhập các mô  bình thường xung quanh

Thông qua hệ thống bạch huyết. Ung thư xâm nhập hệ thốngbạch huyết  đi qua các mạch bạch huyết đến những nơikhác trong cơ thể.

Thông qua máu. Ung thư xâm nhập các tĩnh mạch  mao mạch  truyền qua máu đến các nơi khác trong cơ thể.

Khi các tế bào ung thư tách ra từ khối u nguyên phát  đi phát tán thông qua các hạch bạch huyết hoặc máu đến những nơi khác trong cơ thể, một khối u thứ phát có thể hình thành. Quá trình này được gọi là di căn. Các (di căn) khối u thứ phát  cùng một loại ung thư như các khối u nguyên phát. Ví dụ, nếu ung thư vú lây lan đến xương, các tế bào ung thư trong xương  các tế bào ung thư  thực sự. Căn bệnh này  bệnh ung thư vú di căn, không phải ung thư xương.



Phân loại


Giai đoạn 0 (Ung thư biểu mô nhú  Ung thư biểu mô tại chổ)

Trong giai đoạn 0, tế bào bất thường được tìm thấy trong các mô lót bên trong bàng quang. Những tế bào bất thường có thể trở thành ung thư  lây lan vào các mô bình thường gần đó. Giai đoạn 0 được chia thành các giai đoạn 0a  giai đoạn, 0is, tùy thuộc vào loại khối u:

Giai đoạn 0a còn được gọi là ung thư biểu mô nhú, có thể trông giống như nấm nhỏ đang phát triển từ lớp niêm mạc của bàng quang.



Giai đoạn 0is còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ, ​​ là một khối u bằng phẳng trên các  lót bên trong bàng quang.

Giai đoạn I

Trong giai đoạn I, ung thư đã được hình thành  lây lan sang các lớp tế bào dưới lớp lót bên trong của bàng quang.

Giai đoạn II

Trong giai đoạn II, ung thư đã lan đến một nửa hoặc một nửa bên ngoài của bức tường  của bàng quang.

Giai đoạn III

Trong giai đoạn III, ung thư đã lan rộng từ bàng quang với lớp mỡ của các mô xung quanh   có thể đã lây lan sang các cơ quan sinh sản (tuyến tiền liệt, túi tinh, tử cung, hoặc âm đạo).

Giai đoạn IV

Trong giai đoạn IV, ung thư đã lan rộng từ bàng quang vào thành bụng hoặc khung xương chậu. Ung thư có thể đã lây lan sang một hay nhiều hạch bạch huyết hoặc các phần khác của cơ thể.



Ung thư bàng quang tái phát


Tái phát ung thư bàng quang  bệnh ung thư đã tái phát (trở lại) sau khi đã được điều trị. bệnh ung thư có thể trở lại trong bàng quang hoặc trong các bộ phận khác của cơ thể.


Có nhiều loại điều trị khác nhau cho bệnh nhân ung thư bàng quang.

 Một số phương pháp điều trị được tiêu chuẩn hóa (hiện đang được sử dụng điều trị),  một số đang được thử nghiệm trong các thử nghiệm lâm sàng. Một thử nghiệm điều trị lâm sàng là một nghiên cứu có ý nghĩa là để giúp cải thiện phương pháp điều trị hiện tại hoặc có được thông tin về phương pháp điều trị mới cho bệnh nhân ung thư. Khi thử nghiệm lâm sàng cho thấy một điều trị mới  tốt hơn so với điều trị chuẩn, việc điều trị mới có thể trở thành điều trị chuẩn. 



Transurethral resection (Phẫu thuật thực hiện với một dụng cụ đặc biệt đưa qua niệu đạo. Còn được gọi là TUR) với fulguration (Một thủ thuật để tiêu diệt tế bào (chẳng hạn như một khối u) bằng cách sử dụng một dòng điện. Còn được gọi là electrofulguration.): 


phẫu thuật đốt điện thông qua dụng cụ nội soi bàng quang, được đưa vào bàng quang qua niệu đạo. Một công cụ với một vòng dây nhỏ ở đầu , được sử dụng để loại bỏ khối ung thư hoặc để đốt các khối u đi với điện năng lượng cao. Điều này được biết đến như fulguration.

Radical cystectomy: 



Phẫu thuật cắt bỏ bàng quang  các hạch bạch huyết  bất kỳ các cơ quan gần đó  có chứa ung thư. Phẫu thuật này có thể được thực hiện khi các bệnh ung thư bàng quang xâm lấn thành cơ bàng quang, hoặc khi bệnh ung thư bề mặt lan tràn chiếm đến một phần lớn của bàng quang. Ở nam giới,các cơ quan gần đó có thể loại bỏ được như tuyến tiền liệt  túi tinh. Ở phụ nữ, tử cung, buồng trứng, và một phần của âm đạo được loại bỏ.


Đôi khi, khi ung thư đã lan ra ngoài bàng quang  không thể hoàn toàn loại bỏ, phẫu thuật chỉ cắt bỏ bàng quang có thể được thực hiện để làm giảm các triệu chứng tiết niệu gây ra bởi ung thư. Khi bàng quang phải loại bỏ, bác sĩ phẫu thuật tạo ra con đường khác cho nước tiểu thoát ra khỏi cơ thể.




Segmental cystectomy: 


Phẫu thuật cắt bỏ một phần của bàng quang. Phẫu thuật này có thể được thực hiện cho những bệnh nhân  khối u ở mức độ thấp đã xâm chiếm thành bàng quang, nhưng được giới hạn trong một khu vực của bàng quang. Bởi vì chỉ là một phần của bàng quang được lấy ra, bệnh nhân có thể đi tiểu bình thường sau khi hồi phục từ cuộc phẫu thuật này

Urinary diversion:



 Phẫu thuật tạo hình để thực hiện một cách mới cho cơ thể lưu trữ  thoát nước tiểu.

Ngay cả khi bác sĩ loại bỏ tất cả các khối ung thư sau phẩu thuật, một số bệnh nhân có thể được hóa trị sau phẫu thuật để diệt bất kỳ tế bào ung thư còn sót lại. Điều trị đưa ra sau khi phẫu thuật, để giảm nguy cơ  ung thư sẽ trở lại.



Xạ trị 

Bức xạ trị liệu là  điều trị ung thư có sử dụng năng lượng cao x-quang hay các loại bức xạ khác để diệt tế bào ung thư hoặc giữ chúng khỏi phát triển. Có hai loại xạ trị. Xạ trị bên ngoài sử dụng một máy bên ngoài cơ thể để đưa bức xạ đến với khối ung thư. Nội xạ trị sử dụng một chất phóng xạ bịt kín trong kim, hạt, dây, hoặc ống thông được đặt trực tiếp vào hoặc gần khối ung thư. Cách điều trị phóng xạ được đưa ra phụ thuộc vào loại và giai đoạn của ung thư được điều trị.


Hóa trị 


Hóa trị là một điều trị ung thư có sử dụng thuốc để ngăn chặn sự tăng trưởng của tế bào ung thư, hoặc bằng cách giết chết các tế bào hoặc bằng cách ngăn chặn chúng  phân chia.Khi hóa trị được thực hiện bằng đường uống hoặc tiêm  tĩnh mạch hoặc bắp thịt, các loại thuốc sẽ đi vào mạch máu và có thể tiếp cận các tế bào ung thư khắp cơ thể (hệ thống hóa trị liệu). Khi hóa trị đến được trực tiếp vào dịch não tủy, một cơ quan, hoặc khoang một cơ thể như bụng, các loại thuốc này sẽ chủ yếu ảnh hưởng đến các tế bào ung thư ở những khu vực (khu vực hóa trị liệu). Riêng ung thư bàng quang có thể được điều trị bằng bơm thuốc trực tiếp vào bàng quang (vào bàng quang thông qua một ống chèn vào niệu đạo) . Cách điều trị hoá chất là tùy thuộc vào loại và giai đoạn của ung thư được điều trị.


Liệu pháp sinh học


Sinh học trị liệu là một điều trị có sử dụng hệ thống miễn dịch của bệnh nhân để chống lại bệnh ung thư. Các chất được làm từ cơ thể hoặc làm trong phòng thí nghiệm được sử dụng để tăng cường, trực tiếp, hoặc khôi phục lại hệ thống phòng thủ tự nhiên của cơ thể chống lại ung thư. Đây là loại điều trị ung thư còn được gọi là liệu pháp sinh học  hoặc liệu pháp miễn dịch.

các loại điều trị mới đang được thử nghiệm trong các thử nghiệm lâm sàng. 


Phần này tóm tắt mô tả các phương pháp điều trị đang được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng. Nó có thể không đề cập đến hết tất cả các điều trị mới đang được nghiên cứu.


Chemoprevention


Chemoprevention là việc sử dụng các loại thuốc, vitamin, hoặc các chất khác để giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư hoặc để giảm nguy cơ ung thư sẽ tái diễn  (trở lại).


Liệu pháp quang


Liệu pháp quang (PDT) là một điều trị ung thư có sử dụng  thuốc và  ánh sáng laser để tiêu diệt tế bào ung thư. Thuốc này bất hoạt cho đến khi nó được tiếp xúc với ánh sáng, nó được tiêm vào tĩnh mạch. Thuốc thu thập trong các tế bào ung thư nhiều hơn trong các tế bào bình thường. ống sợi quang này sau đó được sử dụng để mang ánh sáng laser đến các tế bào ung thư, nơi mà thuốc sẽ được kích hoạt và giết chết các tế bào. Liệu pháp quang gây thiệt hại nhỏ đến các mô khỏe mạnh.

Nhiều phương pháp điều trị tiêu chuẩn hiện nay đối với ung thư dựa trên thử nghiệm lâm sàng trước đó. Những bệnh nhân tham gia vào một thử nghiệm lâm sàng có thể nhận được các điều trị chuẩn hoặc là những người đầu tiên nhận được một điều trị mới.  



Điều trị Tùy theo giai đoạn

Giai đoạn 0 ( Ung thư biểu mô 
nhú và Ung thư biểu mô tại chổ)


Điều trị giai đoạn 0 có thể bao gồm:Transurethral resection với fulguration .

Transurethral resection với fulguration tiếp theo là liệu pháp sinh học trong bàng quang hoặc hóa trị.




Segmental cystectomy.


Radical cystectomy.

Một thử nghiệm lâm sàng của liệu pháp quang động.

Một thử nghiệm lâm sàng của liệu pháp sinh học.


Một thử nghiệm lâm sàng điều trị chemoprevention được sau khi xử lý để tránh tái phát.


Giai đoạn I Ung thư bàng quang


Điều trị ung thư bàng quang giai đoạn I có thể bao gồm:

Transurethral resection với fulguration .

Transurethral resection với fulguration tiếp theo là liệu pháp sinh học trong bàng quang hoặc hóa trị.

Segmental cystectomy.

Radical cystectomy.

Bức xạ cấy ghép có hoặc không có bức xạ trị liệu bên ngoài.


Một thử nghiệm lâm sàng điều trị chemoprevention  sau khi điều trị để ngăn chặn bệnh ung thư tái phát (trở lại).


Một thử nghiệm lâm sàng điều trị bên trong bàng quang.


Giai đoạn II Ung thư bàng quang


Điều trị ung thư bàng quang giai đoạn II có thể bao gồm


Radical cystectomy có hoặc không có phẫu thuật cắt bỏ các hạch bạch huyết vùng chậu.



Kết hợp hóa trị liệu tiếp theo Radical cystectomy.



Xạ trị bên ngoài kết hợp với hóa trị.



Bức xạ cấy trước hoặc sau khi xạ trị bên ngoài.



Transurethral resection với fulguration


.Segmental cystectomy.

Giai đoạn III Ung thư bàng quang


Điều trị ung thư bàng quang giai đoạn III có thể bao gồm:


Radical cystectomy có hoặc không có phẫu thuật cắt bỏ các hạch bạch huyết vùng chậu.


Kết hợp hóa trị liệu tiếp theo Radical cystectomy



.Xạ trị bên ngoài kết hợp với hóa trị.

Xạ trị bên ngoài với cấy ghép bức xạ.


Segmental cystectomy..


Giai đoạn IV Ung thư bàng quang


Điều trị ung thư bàng quang giai đoạn IV có thể bao gồm:


Radical cystectomy với phẫu thuật để loại bỏ các hạch bạch huyết vùng chậu.


Bên ngoài bức xạ trị liệu (có thể là liệu pháp giảm đau để làm giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống).


Urinary diversion: như là liệu pháp giảm đau để làm giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống.


Cystectomy như liệu pháp giảm đau để làm giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống.


Hóa trị một mình hoặc sau khi điều trị tại chổ (phẫu thuật hoặc xạ trị).


Một thử nghiệm lâm sàng của hóa trị.


Điều trị ung thư bàng quang tái phát


Điều trị ung thư bàng quang tái phát phụ thuộc vào điều trị trước đây  nơi ung thư đã tái phát.



 Điều trị ung thư bàng quang tái phát có thể bao gồm:

Phẫu thuật.


Hóa trị.


Bức xạ trị liệu.


Một thử nghiệm lâm sàng của hóa trị.





Đăng lúc: 15:32:20 22/09/2008 - Lượt xem: 6962

Ung thư bàng quang








Bladder: bàng quang, Prostate: tuyến tiền liệt, Urethra: niệu đạo.
Lời giới thiệu
Ung thư bàng quang thường bắt đầu từ bề mặt của bàng quang, cơ quan có hình quả bóng nhỏ trong khung chậu nơi chứa đựng nước tiểu. Một vài ung thư bàng quang vẫn còn khu trú ở bề mặt, trong khi các trường hợp khác có thể xâm lấn những khu vực khác.
Hầu hết những người mắc ung thư bàng quang là những người già - trên 90% các trường hợp xảy ra ở người trên 55 tuổi, và 50% những trường hợp này trên 73 tuổi. Hút thuốc lá là nguy cơ đơn lẻ gặp nhiều nhất của ung thư bàng quang. Phơi nhiễm với thuốc hoặc những chất độc hóa học nhất định cũng có khả năng phát triển ung thư bàng quang.
Điều trị ung thư bàng quang đ- lan rộng có thể rất khó khăn và gồm cả những quá trình phẫu thuật mở rộng. Nhưng nếu ung thư bàng quang được phát hiện sớm – trước khi nó xâm lấn ra ngoài giới hạn của bàng quang – bạn có cơ hội điều trị thành công tốt hơn với ít tác dụng phụ.
Những dấu hiệu và triệu chứng
Ung thư bàng quang thường không có những dấu hiệu và triệu chứng khi ở giai đoạn sớm. Dấu hiệu cảnh báo đầu tiên là thường có máu trong nước tiểu (đái máu). Máu có thể thấy ở xét nghiệm nước tiểu, hoặc nước tiểu của bạn có thể xuất hiện màu đỏ đậm hơn bình thường.
Điều này không có nghĩa nhất thiết bạn mắc ung thư bàng quang, tuy nhiên, nhiều trường hợp thông thường khác – bao gồm nhiễm khuẩn đường tiết niệu, bệnh thận, sỏi thận hoặc bàng quang, và các bệnh tuyến tiền liệt – có thể gây ra đái máu. Những tình trạng này cũng có thể gây ra những triệu chứng khác tương tự như ung thư bàng quang. Nếu bạn có bất kỳ những dấu hiệu hoặc triệu chứng nào dưới đây, bác sỹ của bạn có thể giúp bạn xác định chính xác nguyên nhân.
-    Đau khung chậu
-    Đau trong khi đi tiểu
-    Đi tiểu thường xuyên hoặc cảm thấy cần đi tiểu mà không kiểm soát được
-    Dòng nước tiểu bị chậm lại
Nguyên nhân
Bàng quang là một tổ chức cơ, có hình quả bóng ở trong khung chậu. Nó chứa nước tiểu mà thận của bạn sản xuất trong suốt quá trình lọc máu. Giống một quả bóng, bàng quang của bạn có thể lớn hơn hoặc nhỏ đi phụ thuộc vào lượng nước tiểu mà nó chứa đựng. Nước tiểu từ thận xuống bàng quang qua một ống nhỏ được gọi là niệu quản, và được bài tiết ra ngoài cơ thể qua một ống hẹp khác, gọi là niệu đạo.
Ung thư phát triển như thế nào
Những tế bào khỏe mạnh phát triển và phân chia theo trật tự. Quá trình này được kiểm soát bằng AND - vật chất di truyền chứa đựng sự chỉ dẫn cho tất cả các quá trình hóa học trong cơ thể. Khi ADN bị tổn thương, có những thay đổi trong những thông tin di truyền. Kết quả là những tế bào phát triển không kiểm soát được và thậm chí hình thành khối u, một khối các tế bào ác tính.
Hầu hết ung thư bàng quang bắt đầu từ các tế bào đặc biệt ở bề mặt của thành bàng quang (tế bào chuyển tiếp). Những tế bào tương tự cũng gặp ở thận, niệu quản và niệu đạo, nơi chúng cũng có thể phát triển thành u ác tính.
Một vài ung thư vẫn còn khu trú ở bề mặt của bàng quang (ung thư biểu mô tại chỗ). Những những ung thư khác đ- xâm lấn, phát triển vào trong hoặc qua thành của bàng quang, và thậm chí vào hạch bạch huyết xung quanh và các cơ quan kế cận. Khi đó, ung thư cũng có thể di căn tới các cơ quan khác, bao gồm phổi, gan hoặc xương.
Những nguyên nhân chưa được biết rõ
Những nguyên nhân tổn thương ADN dẫn đến ung thư bàng quang chưa hoàn toàn rõ ràng. Một vài trường hợp có biến đổi di truyền – ung thư bàng quang di truyền trong gia đình. Thường gặp hơn những đột biến gây ung thư bàng quang phát triển trong suốt đời sống con người. Tổn thương ADN xảy ra tùy thuộc vào sự phơi nhiễm với các chất độc hóa học nhất định, như những chất được tìm thấy trong khói thuốc lá.
Mặt khác, những yếu tố di truyền như cách cơ thể chuyển hóa các chất hóa học nhất định có thể giữ một vai trò nào đó. Nhiều người có cơ thể chuyển hóa những chất độc hóa học nhanh ít mắc ung thư bàng quang hơn những người chuyển hóa các chất hóa học tương tự chậm hơn.
Những yếu tố nguy cơ
Mặc dù các nhà khoa học chưa biết chắc chắn nguyên nhân gây ung thư bàng quang, họ xác định được một số yếu tố có thể góp phần vào sự phát triển của nó, do bản thân các yếu tố đó hoặc kết hợp với các yếu tố khác. Vì các chất hóa học thường đào thải ra khỏi cơ thể qua bàng quang, nhiều trong số những yếu tố nguy cơ này là có phơi nhiễm với các chất hóa học.
Có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ được liệt kê dưới đây không chắc chắn bạn sẽ phát triển ung thư bàng quang, mà chỉ làm tăng yếu tố nguy cơ của bạn. Biết về những yếu tố nguy cơ này có thể giúp bạn tạo ra những thay đổi có thể làm giảm nguy cơ của bạn, như không hút thuốc lá.
 Hút thuốc. Hút thuốc biểu hiện như là một yếu tố nguy cơ lớn nhất, đơn lẻ của ung thư bàng quang. Đó là do các chất hóa học gây ung thư trong thuốc lá có thể tập trung trong nước tiểu của bạn và thậm chí làm tổn thương bề mặt của bàng quang. Tổn thương này có thể làm tăng cơ hội của các đột biến di truyền gây ung thư. Những người hút thuốc có khả năng mắc ung thư bàng quang cao hơn những người không hút thuốc ít nhất 2 lần. Nguy cơ tăng lên cùng với số lượng điếu thuốc hút trong 1 ngày và số năm mà bạn hút thuốc.
 Các chất hóa học công nghiệp. Phơi nhiễm lặp đi lặp lại với các chất hóa học dùng trong sản xuất thuốc nhuộm, cao su, da, dệt và các sản phẩm sơn có thể tăng nguy cơ phát triển ung thư bàng quang nhiều năm sau đó.
Những người hút thuốc làm việc với các chất độc hóa học có nguy cơ đặc biệt cao của ung thư bàng quang.
 Tuổi. Khả năng mắc ung thư bàng quang tăng lên khi bạn già đi. Tuổi trung bình của bệnh được chẩn đoán là 68 hoặc 69. Những người dưới 40 tuổi hiếm khi mắc bệnh.
 Chủng tộc. Người da trắng có khả năng phát triển ung thư bàng quang gấp hai lần người da đen và người Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. Người châu á có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất.
 Giới tính. Nam giới có khả năng mắc ung thư bàng quang gấp 4 lần nữ giới.
 Điều trị hóa chất và tia xạ. Điều trị với các thuốc chống ung thư cyclophosphamide (Cytoxan) và ifosfamide (ifex) tăng nguy cơ ung thư bàng quang của bạn. Nghiên cứu những phụ nữ điều trị tia xạ ung thư cổ tử cung chỉ ra rằng họ có nguy cơ cao phát triển ung thư bàng quang sau đó. Nhưng điều tương tự không đúng cho nam giới nhận được điều trị tia xạ ban đầu cho ung thư tuyến tiền liệt.
 Viêm bàng quang mạn tính. Nhiễm trùng hoặc viêm bàng quang mạn tính hoặc lặp đi lặp lại như việc dùng ống thông nước tiểu kéo dài, có thể tăng nguy cơ một loại ung thư bàng quang nhất định được gọi là ung thư biểu mô tế bào vảy. Nhưng các bác sỹ không tin nhiễm trùng hoặc viêm đơn thuần có thể gây ra ung thư. ở một vài vùng của thế giới đang phát triển như Bắc Phi, nhiễm ký sinh trùng mạn tính (sán máng) có thể góp phần vào ung thư biểu mô tế bào vảy. Cả nhiễm trùng này và ung thư biểu mô tế bào vảy không phổ biến ở Mỹ.
 Tiền sử cá nhân hoặc gia đình. Mắc ung thư bàng quang một lần làm cho bạn có khả năng mắc bệnh lại. Khối u có thể xảy ra ở niệu quản hoặc niệu đạo cũng như trong bàng quang. Nếu một hoặc nhiều người thân gần gũi với bạn mắc ung thư bàng quang, cũng có thể tăng nguy cơ của bạn, mặc dù hiếm khi ung thư bàng quang di truyền trong gia đình. Tiền sử gia đình của ung thư đại trực tràng di truyền không đa polyp có thể tăng nguy cơ mắc ung thư hệ tiết niệu.
 Phơi nhiễm với thạch tín. Uống nước có nồng độ thạch tín cao có liên quan với ung thư bàng quang. Nguy cơ phơi nhiễm với thạch tín trong nước uống thường phụ thuộc vào nơi bạn sống và lượng thạch tín chuẩn chứa trong hệ thống nước của bạn.
 Khuyết tật bàng quang bẩm sinh. Những khuyết tật bẩm sinh của bàng quang hiếm gặp có thể dẫn đến dạng ung thư bàng quang không phổ biến được gọi là ung thư biểu mô tuyến.
Nếu bạn nghĩ mình có nguy cơ ung thư bàng quang, h-y trình bày những điều bạn quan tâm với bác sỹ của mình. Bác sĩ có khả năng gợi ý cách làm giảm nguy cơ của bạn.
Sàng lọc và chẩn đoán
Gặp bác sỹ của bạn ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của ung thư bàng quang, bao gồm chảy máu, đau hoặc đi tiểu thường xuyên hơn.
Bác sỹ của bạn sẽ hỏi bạn về tiền sử bệnh tật và tiến hành kiểm tra cơ thể toàn diện. Điều này có thể gồm kiểm tra bên trong khi bác sỹ của bạn dùng ngón tay đeo găng, được bôi trơn vào trong trực tràng hoặc âm đạo của bạn. Để giúp chẩn đoán ung thư bàng quang, bạn cũng có thể cần một hoặc nhiều xét nghiệm dưới đây:
 Tế bào học nước tiểu. Mẫu nước tiểu của bạn sẽ được phân tích dưới kính hiển vi để kiểm tra tế bào ung thư. Tuy nhiên, những xét nghiệm này có thể bỏ qua những ung thư giai đoạn sớm.
 Nội soi. Trong quá trình này, bác sỹ đưa một ống nhỏ (ống soi) qua niệu đạo. ống soi có thấu kính và hệ thống ánh sáng, cho phép bác sỹ quan sát niệu đạo và bàng quang. Bác sỹ cũng có thể sử dụng ống soi để lấy một mẫu mô (sinh thiết) để phân tích trong phòng thí nghiệm.
 Chụp niệu đồ tĩnh mạch. Phương pháp X - quang này cho phép bác sỹ thấy hình ảnh của thận và đường tiết niệu dưới, bao gồm cả bàng quang. Bạn sẽ được tiêm thuốc cản quang qua tĩnh mạch ở tay. Dòng máu sẽ đưa thuốc nhuộm tới thận, niệu quản và bàng quang. Chất đối quang làm cho bác sỹ của bạn dễ dàng thấy các bất thường hoặc khối u trên một loạt phim X-quang.
 Xét nghiệm chất chỉ điểm u. Các bác sỹ đánh giá hàng loạt các phương pháp mới có thể chính xác hơn tế bào học nước tiểu, bao gồm xét nghiệm để kiểm tra mẫu nước tiểu của bạn tìm chất giải phóng ra từ khối u (chất chỉ điểm u). Tại Mỹ, việc xét nghiệm hai chất chỉ điểm u - BTA và NMP22 - giúp chẩn đoán ung thư bàng quang chính xác. Cả hai xét nghiệm này liên quan đến kiểm tra protein nước tiểu liên quan đến u bàng quang. Chất chỉ điểm khác được nghiên cứu là enzym telomerase, chất hoạt động ở các tế bào ác tính nhưng không hoạt động ở các tế bào bình thường. Những xét nghiệm này đang rất hứa hẹn, nhưng chúng không được đề nghị sử dụng thường quy cho đến khi có những nghiên cứu sâu hơn được hoàn thành.
 Lai huỳnh quang tại chỗ. Xét nghiệm này trong ung thư bàng quang có thể xác định chính xác sự bất thường về nhiễm sắc thể thường được tìm thấy trong ung thư tế bào chuyển tiếp, thể thường gặp nhất của ung thư bàng quang. Xét nghiệm này có thể giúp xác định chính xác tế bào ung thư trước khi u được phát hiện được bằng mắt thường. Xét nghiệm mới này không phải là thường quy, và nhiều nghiên cứu hơn nữa cần được tiến hành trước khi nó có thể được xem như là xét nghiệm chuẩn.
Chẩn đoán giai đoạn
Nếu bạn được xác định có ung thư bàng quang, bạn phải làm các xét nghiệm để xác định liệu ung thư đ- di căn chưa - quá trình được biết đến như là giai đoạn. Giai đoạn của ung thư giúp bác sỹ xác định cách điều trị tốt nhất và triển vọng sống thêm của bạn. Xét nghiệm giai đoạn có thể gồm một hoặc nhiều xét nghiệm dưới đây:
 Chụp cắt lớp vi tính (CT). Đây là phim chụp X-quang chi tiết cao, cần thiết, cho phép bác sỹ xem bàng quang của bạn ở không gian hai chiều. Quá trình xử lý một phần của giây ở máy tính tạo ra những hình ảnh khi một loạt các tia X đi qua cơ thể của bạn. Trong hầu hết các trường hợp, bạn sẽ được tiêm thuốc cản quang vào tĩnh mạch trước khi chụp. Thuốc cản quang giúp bác sỹ dễ dàng thấy các cơ quan và xác định bất thường biểu hiện có thể gợi ý ung thư. Nguy cơ lớn nhất của bạn với quá trình này là có thể dị ứng với thuốc cản quang.
 Chụp cộng hưởng từ hạt nhân (MRI). Thay vì tia X, xét nghiệm này sử dụng từ trường mạnh và sóng vô tuyến để tạo nên những hình ảnh của đường tiết niệu. Trong suốt xét nghiệm, bạn được bao quanh bởi một ống hình trụ, có thể chứa được một vài người. Máy cũng tạo ra những tiếng động mạnh. Trong hầu hết các trường hợp, bạn sẽ được bịt lỗ tai. Nếu bạn cảm thấy lo sợ như bị giam giữ, h-y hỏi bác sỹ của bạn xem bạn có thể được chụp mở hoặc dùng thuốc giảm đau an thần nhẹ.
 Xạ hình xương. Xét nghiệm hình ảnh này được dùng để xác định liệu ung thư đ- di căn tới xương chưa. Trong suốt quá trình này, một lượng nhỏ chất phóng xạ tập trung ở xương, được tiêm vào trong tĩnh mạch ở tay. Một máy quét đặc biệt sau đó thu nhận hình ảnh của tất cả xương. Chất phóng xạ làm hiển thị những khu vực xương bất thường.
 X-quang ngực. Xét nghiệm này giúp xác định ung thư đ- di căn tới phổi của bạn chưa.
Ung thư bàng quang được chia giai đoạn như thế nào.
Ung thư bàng quang thường được chia giai đoạn sử dụng các số từ 0 đến IV. Hầu hết chẩn đoán ung thư bàng quang giai đoạn sớm rơi vào giai đoạn 0 hoặc giai đoạn I.
 Giai đoạn 0. Cũng được gọi là ung thư bề mặt hoặc ung thư tại chỗ, ung thư chỉ xảy ra ở bề mặt của thành trong bàng quang. Phát hiện được ung thư ở giai đoạn này làm tăng hy vọng phục hồi hoàn toàn. Ung thư giai đoạn 0 thường có thể lấy bỏ hoàn toàn mà vẫn giữ được bàng quang, nhưng tỷ lệ tái phát cao.
 Giai đoạn I. Ung thư giai đoạn này xảy ra ở bề mặt trong của bàng quang, nhưng chưa xâm lấn tới cơ thành bàng quang.
 Giai đoạn II. ở giai đoạn này ung thư xâm lấn tới thành bàng quang.
 Giai đoạn III. Tế bào ung thư xâm lấn qua thành bàng quang tới các mô xung quanh. Chúng cũng có thể xâm lấn tới tuyến tiền liệt ở nam hoặc tử cung hoặc âm đạo ở nữ.
 Giai đoạn IV. Giai đoạn này tế bào ung thư có thể di căn tới hạch bạch huyết và các cơ quan khác như phổi, xương hoặc gan.
Tái phát. Điều này có nghĩa ung thư quay trở lại sau khi được điều trị. Nó có thể xảy ra ở cùng một chỗ hoặc những phần khác của cơ thể.
Biến chứng
Ung thư bàng quang có thể dẫn tới thiếu máu, đi tiểu không kiểm soát được và tắc niệu quản gây chặn dòng tiểu bình thường xuống bàng quang (ứ nước thận). Nhưng biến chứng nghiêm trọng nhất là di căn của ung thư tới các cơ quan khác.
Điều trị
Giống như nhiều người mắc ung thư, bạn có thể lựa chọn tham gia vai trò hành động trong các quyết định ảnh hưởng tới các chăm sóc y tế của bạn. Nếu thế, cố gắng biết nhiều trong khả năng của bạn về ung thư bàng quang và những khả năng điều trị của bạn. Khi là một phần của quá trình này, bạn cũng có thể xem xét đến khả năng xin ý kiến tư vấn của những chuyên gia về ung thư bàng quang như bác sỹ tiết niệu, ung thư nội khoa hoặc ung thư tiết niệu.
Cuối cùng, cách điều trị tốt nhất cho bạn sẽ phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm loại và sự phát triển của ung thư bàng quang, cũng như tuổi của bạn, sức khỏe chung của bạn. Dưới đây là một vài khả năng điều trị:
Phẫu thuật
Điều trị phẫu thuật thường là khả năng tốt nhất cho những người mắc ung thư bàng quang. Những quá trình phổ biến nhất gồm:
 Cắt u qua niệu đạo. Thường được dùng để điều trị ung thư bàng quang bề mặt. Trong suốt quá trình cắt u qua niệu đạo, bác sỹ đưa ống soi - một dụng cụ với thấu kính đặc biệt và hệ thống ánh sáng - vào trong bàng quang của bạn qua niệu đạo. Ung thư được lấy bỏ bằng một vòng dây nhỏ và bất kỳ tế bào ung thư nào còn tồn tại sẽ được đốt cháy bằng dòng điện. Trong một vài trường hợp, laser năng lượng cao được dùng thay thế cho dòng điện. Bản thân cắt u qua niệu đạo gây ra một vài vấn đề bất lợi. Bạn có khả năng có máu trong nước tiểu hoặc đau khi đi tiểu một vài ngày sau quá trình phẫu thuật. Nhưng vì ung thư bàng quang thường tái phát lại, bạn sẽ cần gặp bác sỹ nội soi kiểm tra 3 đến 6 tháng 1 lần.
 Cắt bàng quang bán phần. Quá trình này có thể là một khả năn lựa chọn khi u đ- xâm lấn 1 phần của thành bàng quang. Nó chỉ lấy bỏ phần bàng quang chứa tế bào ung thư. Để cắt bỏ u, phẫu thuật viên cần tạo một đường rạch trên bụng. Gây mê thông thường được dùng, và bạn thường ở lại bệnh viện 1 tuần đến 10 ngày. Tác dụng phụ chính của phẫu thuật này là đi tiểu thường xuyên. Mặc dù vấn đề thường là tạm thời, nó có thể trở thành vĩnh viễn ở một vài người.
 Cắt bàng quang triệt căn. Bác sỹ có thể sử dụng phẫu thuật mở rộng này cho ung thư bàng quang xâm lấn hoặc ung thư bề mặt ảnh hưởng đến phần lớn bàng quang. Nó bao gồm cắt bỏ toàn bộ bàng quang cũng như hạch bạch huyết xung quang và một phần niệu đạo. ở nam, tuyến tiền liệt, túi tinh - nơi sản xuất dung dịch trong tinh dịch - và một phần của ống dẫn tinh cũng được lấy bỏ. ở nữ, cắt bàng quang triệt căn thường có nghĩa cắt bỏ buồng trứng, vòi trứng và một phần âm đạo.
Sau cắt bàng quang triệt căn, phẫu thuật viên có thể tạo 1 bàng quang mới cho bạn hoặc 1 cái túi - ở bên trong hoặc bên ngoài - để thu nước tiểu.
Cắt bàng quang triệt căn có thể làm thay đổi cuộc sống, ảnh hưởng không chỉ đến khả năng đi tiểu mà còn ảnh hưởng đến khả năng tình dục của bạn. Phụ nữ bị mất buồng trứng và vòi trứng không có khả năng mang thai và bắt đầu m-n kinh ngay lập tức. Ngoài ra, cắt bỏ 1 phần âm đạo khi phẫu thuật có thể ảnh hưởng đến khả năng hoạt động tình dục.
Trong quá khứ, phần lớn nam giới bị liệt dương sau cắt bỏ bàng quang triệt căn. Ngày nay, quá trình phẫu thuật mới có thể ngăn chặn vấn đề này ở một nhóm nam giới được lựa chọn. Mặc dù vậy, cắt bỏ tuyến tiền liệt và túi tinh có nghĩa tinh dịch không được sản xuất và tinh trùng không được giải phóng trong quá trình phóng tinh. Ung thư bàng quang thường xảy ra ở nam sau nhiều năm hoạt động tình dục, nhưng một vài người có cắt bỏ bàng quang sớm trong cuộc đời lựa chọn gửi tinh trùng vào ngân hàng trước phẫu thuật. Những người khác có thể sau này quyết định thực hiện quá trình lấy tinh trùng từ tinh hoàn.
Điều trị tia xạ
Điều trị này dùng tia X năng lượng cao để phá hủy tế bào ung thư và thu nhỏ u. Nó thường được dùng nhất sau phẫu thuật để loại trừ những tế bào ung thư vẫn còn sót lại. Khi không có khả năng phẫu thuật, thỉnh thoảng tia xạ được dùng thay thế, nhưng nó kém hiệu quả hơn phẫu thuật.
Trong điều trị ung thư bàng quang, tia xạ có thể từ bên ngoài cơ thể (xạ ngoài) hoặc từ các chất phóng xạ được đặt trực tiếp vào trong bàng quang của bạn (xạ trong).
Xạ ngoài thường được thực hiện trong điều trị ngoại trú, 5 ngày 1 tuần trong vòng 5 đến 7 tuần.
Bạn có thể thấy mệt mỏi trong suốt quá trình xạ trị, đặc biệt là những tuần điều trị cuối. Xạ ngoài có thể làm cho da của bạn trở nên đỏ, yếu và ngứa - cũng như khi bạn phơi nắng. Phụ nữ cũng có thể bị khô âm đạo, và nam giới có thể bị liệt dương. Xạ trị cũng có thể gây ra đi tiểu và đi ngoài không kiểm soát, liệt dương ở nam và kích thích trực tràng dẫn đến ỉa chảy. Những tác dụng phụ này thường là tạm thời. Trong thời gian này, bác sỹ của bạn có thể đánh giá đo lường để làm cho chúng có thể kiểm soát được.
Điều trị hóa chất
Điều trị hoá chất là dùng các thuốc để phá hủy tế bào ung thư. Bác sĩ của bạn có thể đề nghị điều trị hóa chất sau phẫu thuật để phá hủy những ổ ung thư nhỏ còn sót lại, nhưng đôi khi cũng có thể điều trị trước phẫu thuật trong cố gắng bảo tồn bàng quang.
Trong nhiều trường hợp, 2 hoặc nhiều thuốc được dùng kết hợp. Đôi khi, chúng được đưa trực tiếp vào trong bàng quang qua niệu đạo-quá trình được gọi là điều trị nội bàng quang. Điều trị này thường được dùng sau cắt u qua niệu đạo để giúp ngăn chặn ung thư bề mặt tái phát. Bạn có khả năng điều trị nội bàng quang 1 đến nhiều tuần.
Điều này không có khả năng áp dụng nếu tế bào ung thư thâm nhập sâu vào trong thành bàng quang hoặc di căn tới các cơ quan khác. Trong trường hợp đó, thuốc hóa chất được đưa vào bằng đường tĩnh mạch để chúng có thể theo dòng máu tới tất cả các phần của cơ thể (hóa chất toàn thân). Điều trị này được thực hiện nhiều chu kỳ, tạo cơ hội cho cơ thể bạn phục hồi giữa các lần điều trị.
Thậm chí, tác dụng phụ của hóa chất-rụng tóc, buồn nôn, nôn và mệt mỏi - có thể nghiêm trọng. Nó xảy ra do hóa chất ảnh hưởng đến các tế bào lành - đặc biệt các tế bào phát triển nhanh trong đường tiêu hóa, tóc và tủy xương-cũng như các tế bào ung thư. Không phải tất cả mọi người đều có tác dụng phụ này, tuy nhiên, ngày nay có nhiều cách tốt hơn để kiểm soát chúng nếu xảy ra.
Hóa chất toàn thân cũng có thể làm giảm số lượng tế bào bạch cầu và hồng cầu của bạn, làm bạn tạm thời dễ bị nhiễm khuẩn và xuất huyết. Ngoài ra, một vài thuốc dùng để điều trị ung thư bàng quang có thể gây tổn thương thận. Để giúp ngăn ngừa các vấn đề về thận, bạn có thể được truyền nhiều dịch trong suốt quá trình điều trị và khuyên uống nhiều dịch.
Điều trị sinh học
Điều trị miễn dịch kích thích hệ thống miễn dịch của bản thân cơ thể bạn chống lại ung thư. Nó thường được dùng sau cắt u qua niệu đạo để giúp ngăn ngừa ung thư bàng quang bề mặt tái phát. Trực khuẩn BCG (Bacille Calmette-Guerin), một vi khuẩn được dùng trong văc-xin phòng lao, chất kích thích miễn dịch thường được sử dụng nhất. Khi vào trong bàng quang của bạn, vi khuẩn gây ra phản ứng ức chế sự hình thành và phát triển của u. BCG được đưa trực tiếp vào trong bàng quang qua một ống nhỏ, mềm (ống thông) trong 2 giờ, mỗi tuần một lần. Điều trị có thể kéo dài 6 đến nhiều tuần.
Trong suốt quá trình điều trị BCG, bạn có thể có phản ứng bàng quang hoặc máu trong nước tiểu và cảm thấy như là bị cúm. Bác sĩ của bạn có thể gợi ý một vài phương pháp y học để giúp giảm một vài dấu hiệu và triệu chứng này. Nếu bạn bị sốt cao kéo dài, không đáp ứng với các thuốc giảm đau, h-y nhanh chóng đến gặp bác sĩ của bạn để điều trị. Điều này có thể chỉ ra rằng nhiễm khuẩn BCG đ- lan rộng, có thể nghiêm trọng.
Những điều trị khác
Những điều trị chuẩn cho ung thư bàng quang thường có thể không hiệu quả, hoặc bạn có thể có một vài tác dụng phụ. Trong trường hợp đó, nhiều điều trị khác có thể được dùng. Một khả năng đó là điều trị ánh sáng chức năng.
Quá trình điều trị này gồm hai phần giúp phá hủy tế bào ung thư bàng quang. Ban đầu, bạn được tiêm hóa chất được thu hút bởi tế bào ung thư nhưng không được thu hút bởi tế bào lành. Những tế bào chứa hóa chất sau đó được tiếp xúc với ánh sáng laser, giết chết hoặc làm tổn thương nghiêm trọng tế bào.
Điều trị ánh sáng chức năng có thể gây ra những tác dụng phụ nghiêm trọng, như nhiễm khuẩn bàng quang mạn tính, hẹp bàng quang và nhạy cảm với ánh sáng kéo dài. Mặc dù có nhiều triển vọng, phương pháp này cũng chỉ được thực hiện ở một số trung tâm ở một số nước và cần có nhiều nghiên cứu trước khi nó được điều trị thường quy.
Phục hồi cấu trúc bàng quang
Trong cắt bàng quang triệt căn, bàng quang của bạn được cắt bỏ toàn bộ. Sau đó ngay lập tức phẫu thuật viên tái tạo lại hệ tiết niệu để bạn có thể thải nước tiểu hiệu quả. Có nhiều khả năng tái tạo bàng quang. Cách tốt nhất cho bạn phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm sức khỏe chung, sự lan rộng của ung thư. Trong tất cả các trường hợp, mục đích là duy trì chất lượng cuộc sống càng nhiều càng tốt. Một vài quá trình tái tạo bao gồm:
 ống dẫn nước tiểu. Đây là phẫu thuật đơn giản nhất với ít nguy cơ biến chứng nhất. Nó tiến hành cô lập một đoạn ruột non của bạn và gắn 1 đầu vào niệu quản. Đầu kia được nối mở ra ngoài ở phần thấp của ổ bụng qua một ống dẫn nước tiểu vào trong một túi nhỏ. Bạn mang túi đó bên ngoài cơ thể và đổ nó 3 đến 4 lần một ngày. Buổi tối bạn có thể sử dụng túi lớn hơn cho phép bạn ngủ qua đêm.
 Lỗ thoát có thể đưa ống thông vào. Loại phục hồi này không cần dùng đến túi. Thay vào đó, phẫu thuật viên sẽ tạo nên một túi nhỏ có khả năng chứa được 3 đến 4 tách nước tiểu. Bạn đổ nước tiểu đi từ túi nhiều lần trong một ngày bằng cách dùng ống thông. Bởi vì kích thước của túi không thay đổi, bạn phải đổ nước tiểu trong cả ban đêm.
 Bàng quang mới. Trong quá trình phục hồi này, phẫu thuật viên đúng là đ- tạo lại một bàng quang. Điều này được hoàn thành bằng cách nối một túi tương tự dùng trong phương pháp lỗ thoát có thể đưa ống thông vào với một ống để đưa nước tiểu khỏi cơ thể bạn (qua niệu đạo). Kết quả là bạn có thể thải nước tiểu mà không cần mở ra bên ngoài, mặc dù bạn có thể cần một ống thông đưa vào trong niệu đạo. Tái tạo bàng quang mới không có khả năng thực hiện nếu một phần hoặc toàn bộ niệu đạo của bạn đ- bị cắt bỏ, và nó có thể dẫn tới một số biến chứng, bao gồm sẹo, rỉ nước tiểu và tiểu tiện không kiểm soát được.
Phòng bệnh
Mặc dù ung thư bàng quang thường không phòng tránh được, bạn có thể thực hiện những bước dưới đây để giúp làm giảm nguy cơ:
 Không hút thuốc. Không hút thuốc có nghĩa rằng những chất gây ung thư trong khói thuốc không thể tập trung trong bàng quang.
 Cẩn thận với những hóa chất và nguồn nước mới. Nếu bạn làm việc với hóa chất, thực hiện tất cả những hướng dẫn an toàn để tránh phơi nhiễm. Nếu bạn có giếng nước riêng, bạn có thể muốn xét nghiệm để kiểm tra hàm lượng cao thạch tín trong nước.
 Uống nhiều dịch. Uống dịch, đặc biệt là nước, làm lo-ng những chất độc có thể tập trung trong nước tiểu và đưa chúng ra khỏi bàng quang nhanh chóng.
 Học cách ưa thích bông cải xanh. Nghiên cứu 10 năm được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu tại trường sức khỏe cộng đồng Harvard chỉ ra rằng ăn nhiều rau họ cải, như bông cải xanh và bắp cải, có thể làm giảm nguy cơ ung thư bàng quang ở nam. Mặc dù ăn nhiều rau tươi và quả là quan trọng với sức khỏe chung, chỉ bông cải xanh và bắp cải dường như có ảnh hưởng giảm nguy cơ ung thư bàng quang. Các bác sỹ Harvard chỉ nghiên cứu ở nam, và kết quả đó không biết liệu có đúng ở nữ.
 Tập trung phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe. Nếu thấy máu trong nước tiểu, h-y đến gặp bác sỹ.
Kỹ năng
Sống cùng với ung thư không bao giờ là dễ dàng. Nhưng làm giảm những ảnh hưởng tới cơ thể của ung thư bàng quang và những biện pháp điều trị nó có thể đặc biệt khó khăn. Điều này đặc biệt đúng nếu bạn có một ống dẫn nước tiểu hoặc túi nước tiểu. Bạn có thể băn khoăn về những thay đổi trong cơ thể bạn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động bình thường, mối quan hệ và hoạt động tình dục của bạn như thế nào.
Nó có thể giúp để biết việc mang ống dẫn nước tiểu hoặc túi nước tiểu không có nghĩa bạn không thể hoạt động hoặc sống bình thường. Những túi đó nhỏ, kín đáo dưới quần áo và không bị rỉ. Bạn cũng có thể làm việc, du lịch, luyện tập và thậm chí cả bơi.
Những gợi ý dưới đây có thể giúp bạn:
 Tìm cách làm cho cuộc sống dễ dàng hơn. Nếu bạn đi tiểu không kiểm soát hoặc cần thay túi nước tiểu, cố gắng ngồi phía cuối của rạp hát, phòng hòa nhạc hoặc phòng họp. Bằng cách đó bạn có thể kín đáo nếu cần đi vào nhà vệ sinh. Ngồi hàng ghế giữa trên máy bay hoặc tàu. H-y nghỉ ngơi khi có kế hoạch du lịch, tham quan dài.
 Chia sẻ mối quan tâm của bạn với người khác. Khi bạn cảm thấy sẵn sàng, h-y nói chuyện với người mà bạn tin cậy về mối quan tâm của bạn. Có thể với bạn bè, thành viên trong gia đình, bác sỹ, nhân viên x- hội, nhà tư vấn. Bạn cũng có thể thấy hữu ích khi nói chuyện với những người khác mắc ung thư bàng quang. Họ có thể nói cho bạn cách rèn luyện những vấn đề tương tự mà bạn phải đối mặt.

CREDCA
Ungthu.net.vn

No comments

Có Thể Bạn Chưa Xem

Tin Nóng

Powered by Blogger.