Hiến Pháp Cộng Hòa Ba Lan 1997
HIẾN PHÁP CỘNG HÒA BA LAN 1997
Cùng quan tâm đến sự tồn vong và tương lai của Tổ quốc.
Đã giành lại được chủ quyền và định mệnh dân chủ kiên định từ năm 1989.
Chúng ta, Đất nước Ba Lan và tất cả những người dân của nền Cộng hòa.
Từ những người tin rằng Đức Chúa là nguồn gốc của lẽ phải, công lý và những điều tốt đẹp.
Cho đến những người không có cùng niềm tin này nhưng tôn trọng những giá trị phổ quát đó được cho là phát sinh từ những nguồn gốc khác.
Cùng bình đẳng về các quyền và nghĩa vụ hướng tới những lợi ích chung của đất nước Ba Lan.
Mang ơn cha ông chúng ta vì quá trình lao động, sự đấu tranh và hi sinh lớn lao của họ cho nền độc lập, vì nền văn hóa quốc gia di sản Cơ đốc giáo và những giá trị phổ quát của loài người.
Thừa hưởng những truyền thống tốt đẹp nhất của nền Cộng hòa thứ nhất và thứ hai.
Ghi nhớ công ơn vì đã lưu truyền cho các thế hệ tương lai tất cả những điều quý giá từ di sản hơn một ngàn năm lịch sử.
Kết hợp lại thành cộng đồng cùng với những đồng bào của chúng ta đang ở khắp thế giới.
Ý thức được sự cần thiết phải hợp tác với tất cả các quốc gia vì lợi ích chung của nhân loại.
Lưu tâm đến kinh nghiệm cay đắng khi quyền tự do cơ bản và quyền con người bị vi phạm trên đất nước chúng ta.
Mong muốn các quyền của công dân luôn được bảo đảm và công việc của các cơ quan nhà nước luôn được thực hiện một cách tận tụy và hiệu quả.
Nhận thức được trách nhiệm của mình trước Đức Chúa hoặc trước lương tâm của bản thân.
Sau đây thiết lập bản Hiến pháp của Cộng hòa Ba Lan là đạo luật cơ bản của Nhà nước, trên cơ sở tôn trọng quyền tự do và công bằng, sự phối hợp giữa các nhánh quyền lực công, sự đối thoại xã hội cũng như trên cơ sở các nguyên tắc bổ trợ củng cố quyền lực của các công dân và cộng đồng.
Chúng ta kêu gọi tất cả những ai sẽ áp dụng bản Hiến pháp này cho những điều tốt đẹp của nền Cộng hòa Thứ ba để làm những việc thể hiện lòng tôn kính đối với giá trị vốn có của con người, quyền tự do của mình, nghĩa vụ đoàn kết với những người khác, và tôn trọng những nguyên tắc này như nền tảng không thể lay chuyển của Cộng hòa Ba Lan.
Chương I:
NỀN CỘNG HÒA
Điều 1
Cộng hòa Ba Lan là điều tốt đẹp chung của toàn thể người dân Ba Lan.
Điều 2
Cộng hòa Ba Lan là một nhà nước dân chủ pháp quyền và thực hiện những nguyên tắc công bằng xã hội.
Điều 3
Cộng hòa Ba Lan là một quốc gia đơn nhất.
Điều 4
1. Quyền lực tối cao ở Cộng hòa Ba Lan thuộc về nhân dân.
2. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình một cách trực tiếp hoặc thông qua những người đại diện của mình.
Điều 5
Cộng hòa Ba Lan bảo vệ độc lập và sự toàn vẹn lãnh thổ của mình, bảo đảm sự tự do và các quyền con người, quyền công dân, sự an toàn của người dân, bảo vệ di sản quốc gia và bảo vệ môi trường tự nhiên theo các nguyên tắc phát triển bền vững.
Điều 6
1. Cộng hòa Ba Lan quy định các điều kiện để mọi người bình đẳng trong việc tiếp cận các sản phẩm văn hóa là nguồn gốc của đặc điểm, sự tiếp nối và phát triển của quốc gia.
2. Cộng hòa Ba Lan hỗ trợ cho người Ba Lan đang sống ở nước ngoài duy trì các mối liên hệ với di sản văn hóa dân tộc.
Điều 7
Các cơ quan nhà nước thực hiện các chức năng trên cơ sở và trong giới hạn của luật.
Điều 8
1. Hiến pháp là đạo luật tối cao của Cộng hòa Ba Lan.
2. Các quy định của Hiến pháp sẽ được áp dụng một cách trực tiếp, trừ trường hợp Hiến pháp có quy định khác.
Điều 9
Cộng hòa Ba Lan tôn trọng pháp luật quốc tế có giá trị ràng buộc đối với mình.
Điều 10
1. Hệ thống chính quyền của Cộng hòa Ba Lan được tổ chức trên cơ sở phân chia và cân bằng giữa các nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp.
2. Quyền lập pháp thuộc về Hạ nghị viện và Thượng nghị viện, quyền hành pháp thuộc về Tổng thống Cộng hòa Ba Lan và Hội đồng Bộ trưởng, và quyền tư pháp thuộc về các tòa án.
Điều 11
1. Cộng hòa Ba Lan bảo đảm quyền tự do thành lập và hoạt động của các đảng chính trị. Các đảng chính trị được thành lập theo nguyên tắc tự nguyện và trên cơ sở bình đẳng của người dân Ba Lan, có mục đích tác động đến việc đưa ra các chính sách của Nhà nước thông qua các biện pháp dân chủ.
2. Việc tài trợ cho các đảng chính trị sẽ được công khai để công chúng kiểm tra.
Điều 12
Cộng hòa Ba Lan bảo đảm quyền tự do thành lập và hoạt động của các tổ chức công đoàn, các tổ chức xã hội-nghề nghiệp của nông dân, các đoàn thể trong xã hội, các phong trào của nhân dân, các hiệp hội và các quỹ tự nguyện khác.
Điều 13
Nghiêm cấm các đảng chính trị cũng như các tổ chức khác có chương trình hành động được xây dựng theo hình thức chuyên chế và phương thức hoạt động của chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa phát xít [](4), cũng như những tổ chức có chương trình hoặc hành động ủng hộ thù hằn quốc gia hoặc dân tộc, sử dụng bạo lực để có được quyền lực hoặc gây ảnh hưởng đối với chính sách của Nhà nước, hoặc cung cấp bí mật về tổ chức hoặc thành viên của tổ chức.
Điều 14
Cộng hòa Ba Lan bảo đảm quyền tự do báo chí và các biện pháp truyền thông xã hội khác.
Điều 15
1. Hệ thống lãnh thổ của Cộng hòa Ba Lan được tổ chức theo nguyên tắc phân quyền.
2. Các khu vực lãnh thổ cơ bản của Quốc gia sẽ được quy định trong luật với các mối quan hệ về xã hội, kinh tế và văn hóa bảo đảm cho các đơn vị lãnh thổ có đủ khả năng thực hiện các nhiệm vụ công cộng của mình.
Điều 16
1. Người dân ở các khu vực lãnh thổ cơ bản hình thành nên cộng đồng tự trị theo quy định của luật.
2. Chính quyền địa phương tham gia vào việc thực hiện quyền lực nhà nước. Những trách nhiệm nhà nước quan trọng mà chính quyền địa phương được giao theo quy định của luật sẽ được thực thi dưới danh nghĩa của chính quyền địa phương và hoàn toàn thuộc trách nhiệm của chính quyền địa phương.
Điều 17
1. Bằng đạo luật, các chế độ tự quản sẽ được thành lập trong phạm vi một ngành nghề mà công chúng đặt niềm tin, và các chế độ tự quản này sẽ phải chú ý đến việc hành nghề một cách thích hợp phù hợp với lợi ích công và vì mục đích bảo vệ lợi ích công.
2. Các hình thức chế độ tự quản khác cũng có thể được thành lập bằng đạo luật. Các chế độ tự quản này không được vi phạm quyền tự do hành nghề trong một lĩnh vực cũng như không được giới hạn quyền tự do hoạt động kinh tế.
Điều 18
Hôn nhân, trở thành vợ chồng giữa một người nam và một người nữ, cũng như gia đình, thiên chức làm mẹ, bổn phận làm cha mẹ, sẽ được Cộng hòa Ba Lan bảo vệ và chăm sóc.
Điều 19
Cộng hòa Ba Lan sẽ có chăm sóc đặc biệt đối với những cựu chiến binh đã tham gia chiến đấu vì độc lập dân tộc, đặc biệt là những thương binh trong chiến tranh.
Điều 20
Một nền kinh tế thị trường xã hội, dựa trên cơ sở quyền tự do hoạt động kinh tế, quyền sở hữu tư nhân, và thống nhất, đối thoại và hợp tác giữa các thành phần xã hội, là nền tảng của hệ thống kinh tế của Cộng hòa Ba Lan.
Điều 21
1. Cộng hòa Ba Lan bảo vệ quyền sở hữu và quyền thừa kế.
2. Việc sung công tài sản chỉ có thể được cho phép thực hiện vì các mục đích công cộng và phải bồi thường.
Điều 22
Những hạn chế về quyền tự do hoạt động kinh tế chỉ có thể được áp đặt bằng đạo luật và chỉ với những lý do công ích quan trọng.
Điều 23
Nền tảng của hệ thống nông nghiệp của Nhà nước là các nông trang gia đình. Nguyên tắc này không vi phạm các quy định tại các Điều 21 và 22.
Điều 24
Việc làm được Cộng hòa Ba Lan bảo đảm. Nhà nước thực hiện giám sát đối với các điều kiện làm việc.
Điều 25
1. Các nhà thờ và các tổ chức tôn giáo khác có quyền bình đẳng như nhau.
2. Các cơ quan nhà nước ở Cộng hòa Ba Lan phải khách quan về mặt tôn giáo, triết học hay nhân sinh quan trong việc kết án một người và phải bảo đảm quyền tự do bày tỏ quan điểm của những người đó trong cuộc sống cộng đồng.
3. Quan hệ giữa Nhà nước và các nhà thờ và các tổ chức tôn giáo khác được thực hiện dựa trên nguyên tắc tôn trọng sự tự quản và độc lập lẫn nhau của mỗi bên trong phạm vi của mình, cũng như trên cơ sở nguyên tắc hợp tác vì lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể.
4. Quan hệ giữa Cộng hòa Ba Lan và Nhà thờ Công giáo La-mã sẽ được quyết định bằng hiệp ước quốc tế được ký kết với Tòa thánh Vatican, và bằng đạo luật.
5. Quan hệ giữa Cộng hòa Ba Lan và các nhà thờ và tổ chức tôn giáo khác sẽ được quyết định bằng các đạo luật được xây dựng trên cơ sở thỏa thuận được ký kết giữa những người đại diện phù hợp các tổ chức tôn giáo và Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 26
1. Các Lực lượng Vũ trang của Cộng hòa Ba Lan có trách nhiệm bảo vệ độc lập và sự toàn vẹn lãnh thổ Quốc gia, và có trách nhiệm bảo đảm an ninh và bất khả xâm phạm biên giới quốc gia.
2. Các Lực lượng Vũ trang trung lập trong các vấn đề về chính trị và là công cụ chịu sự quản lý dân sự và dân chủ.
Điều 27
Tiếng Ba Lan là ngôn ngữ chính thức ở Cộng hòa Ba Lan. Quy định này không vi phạm quyền của nhóm dân tộc thiểu số phát sinh do các điều ước quốc tế đã được phê chuẩn.
Điều 28
1. Hình tượng chim đại bàng trắng đội vương niệm trên nền đỏ là quốc huy của Cộng hòa Ba Lan.
2. Màu trắng và màu đỏ là màu sắc biểu trưng của Cộng hòa Ba Lan.
3. “Dabrowski’s Mazurka” là quốc ca của Cộng hòa Ba Lan.
4. Quốc huy, màu sắc biểu trưng và quốc ca của Cộng hòa Ba Lan được pháp luật bảo vệ.
5. Những chi tiết liên quan đến quốc huy, màu sắc biểu trưng và quốc ca sẽ do luật định.
Điều 29
Warsaw là thủ đô của Cộng hòa Ba Lan.
Chương II:
QUYỀN TỰ DO, CÁC QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CON NGƯỜI VÀ CÔNG DÂN
Những nguyên tắc chung
Điều 30
Những phẩm giá vốn có và không thể tách rời của con người là nguồn gốc của tự do và các quyền của con người và công dân. Điều này là bất khả xâm phạm. Việc tôn trọng và bảo vệ các quyền này là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước.
Điều 31
1. Tự do cá nhân được pháp luật bảo vệ.
2. Mọi người có trách nhiệm tôn trọng tự do và các quyền của người khác. Không ai bị ép buộc phải làm những việc mà pháp luật không yêu cầu.
3. Bất kỳ sự hạn chế nào đối với việc thực hiện tự do và các quyền hiến định chỉ có thể được quy định trong luật, và chỉ trong trường hợp cần thiết ở một nhà nước dân chủ vì mục đích bảo vệ an ninh hoặc trật tự công cộng, hoặc để bảo vệ môi trường tự nhiên, sức khỏe hoặc đạo đức xã hội, hoặc tự do và các quyền của những người khác. Những hạn chế này không được vi phạm bản chất của tự do và các quyền.
Điều 32
1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Mọi người đều có quyền được đối xử công bằng trước các cơ quan nhà nước.
2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, xã hội hoặc kinh tế vì bất kỳ lý do nào.
Điều 33
1. Nam giới và nữ giới có quyền ngang nhau trong cuộc sống gia đình, chính trị, xã hội và kinh tế ở Cộng hòa Ba Lan.
2. Nam giới và nữ giới có quyền ngang nhau về giáo dục, việc làm và thăng tiến, và có quyền được đền bù như nhau đối với công việc có giá trị như nhau, có quyền ngang nhau trong an sinh xã hội, nắm giữ chức vụ, nhận được sự tôn vinh và tặng thưởng nhà nước.
Điều 34
1. Quốc tịch Ba Lan được trao cho trẻ em được sinh ra bởi cha mẹ là công dân Ba Lan. Những cách thức trao quốc tịch Ba Lan khác sẽ do luật định.
2. Công dân Ba Lan không bị mất quốc tịch Ba Lan trừ trường hợp từ bỏ quốc tịch.
Điều 35
1. Cộng hòa Ba Lan bảo đảm người dân Ba Lan thuộc các dân tộc thiểu số có quyền tự do gìn giữ và phát triển ngôn ngữ của riêng mình, gìn giữ phong tục, truyền thống và phát triển văn hóa của riêng mình.
2. Các dân tộc thiểu số có quyền thành lập các cơ sở giáo dục và văn hóa, các cơ sở bảo vệ đặc thù tôn giáo, cũng như tham gia vào việc giải quyết những vấn đề có quan hệ với đặc thù văn hóa của các dân tộc.
Điều 36
Công dân Ba Lan có quyền được Nhà nước Ba Lan bảo hộ trong thời gian ở nước ngoài.
Điều 37
1. Bất kỳ người nào đang thuộc chủ quyền của Nhà nước Ba Lan, sẽ được hưởng tự do và các quyền được Hiến pháp Ba Lan bảo đảm.
2. Những ngoại lệ của nguyên tắc này đối với người nước ngoài sẽ do luật định.
Tự do cá nhân và các quyền
Điều 38
Cộng hòa Ba Lan bảo đảm tính mạng của mọi người được pháp luật bảo vệ.
Điều 39
Không ai phải làm đối tượng thí nghiệm khoa học, bao gồm cả thí nghiệm về y học, nếu người đó không tự nguyện đồng ý.
Điều 40
Không ai có thể bị tra tấn hoặc đối xử hoặc trừng phạt một cách thô bạo, dã man hoặc hèn hạ. Cấm sử dụng các biện pháp nhục hình.
Điều 41
1. Quyền bất khả xâm phạm và an toàn về riêng tư được bảo đảm đối với tất cả mọi người. Việc tước đoạt hoặc hạn chế tự do chỉ có thể được áp đặt theo những nguyên tắc và thủ tục do luật định.
2. Bất kỳ người nào bị tước quyền tự do, trừ trường hợp bị tòa án tuyên án, có quyền kháng cáo lên tòa án để tòa án ra quyết định ngay về tính hợp pháp của việc tước quyền tự do đó. Việc tước quyền tự do sẽ phải được thông tin ngay cho gia đình hoặc cho người được chỉ định bởi người bị tước quyền tự do.
3. Bất kỳ người nào bị giam giữ sẽ được thông báo, ngay lập tức và theo cách mà người đó có thể hiểu được, về lý do bị giam giữ. Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi bị giam giữ, người bị giam giữ sẽ được chuyển cho tòa án để xét xử về vụ việc. Người bị giam giữ sẽ được trả tự do trừ khi tòa án ra lệnh tạm giữ cùng với những quy định chỉ rõ những trách nhiệm phải thực hiện được áp dụng đối với người đó trong thời hạn 24 giờ kể từ khi được chuyển cho tòa án để xét xử.
5. Người bị tước quyền tự do được đối xử một cách nhân đạo.
6. Người bị tước quyền tự do một cách bất hợp pháp có quyền được đền bù.
Điều 42
1. Chỉ người nào đã thực hiện một hành vi bị cấm theo quy định của luật có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi đó, và hành vi đó phải chịu hình phạt, thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Nguyên tắc này không làm hạn chế việc trừng phạt đối với hành vi đã cấu thành tội phạm theo quy định của luật pháp quốc tế tại thời điểm thực hiện.
2. Người phản đối thủ tục tố tụng hình sự áp dụng đối với mình có quyền bào chữa trong các giai đoạn của quá trình tố tụng. Người đó có thể lựa chọn luật sư hoặc sử dụng luật sư do tòa án chỉ định theo những nguyên tắc do luật định.
3. Mọi người được suy đoán vô tội cho tới khi việc phạm tội của người đó được quyết định bởi một phán quyết cuối cùng của tòa án.
Điều 43
Không có luật nào quy định những hạn chế liên quan đến tội phạm chiến tranh và tội phạm chống lại loài người.
Điều 44
Luật quy định về những hạn chế trong việc xử lý tội phạm được thực hiện bởi, hoặc theo lệnh của, các quan chức nhà nước và những người không bị truy tố vì lý do chính trị, sẽ được áp dụng trong suốt thời gian mà những lý do đó tồn tại.
Điều 45
1. Mọi người đều có quyền được xét xử công bằng và công khai đối với vụ việc của mình mà không có sự trì hoãn thái quá trước một tòa án có đủ thẩm quyền, vô tư và độc lập.
2. Những ngoại lệ đối với việc xét xử công khai có thể được áp dụng vì lý do đạo đức, an ninh quốc gia, trật tự công cộng hoặc bảo vệ bí mật đời tư của một bên, hoặc quyền lợi cá nhân quan trọng khác. Bản án sẽ được tuyên bố công khai.
Điều 46
Tài sản chỉ có thể bị tước đoạt theo quy định của luật, và chỉ bằng một phán quyết cuối cùng của tòa án.
Điều 47
Mọi người có quyền được pháp luật bảo vệ đối với cuộc sống riêng tư và gia đình của mình, về danh dự và danh tiếng của mình và tự quyết định về cuộc sống cá nhân của mình.
Điều 48
1. Cha mẹ có quyền nuôi dạy con cái phù hợp với nhận thức của mình. Việc nuôi dạy của cha mẹ sẽ phải chú ý đến mức độ trưởng thành của trẻ cũng như quyền tự do về tín ngưỡng và đức tin cũng như nhận thức của trẻ.
2. Việc hạn chế hoặc tước các quyền làm cha mẹ chỉ có thể được thực hiện trong những trường hợp do luật định và chỉ trên cơ sở phán quyết cuối cùng của tòa án.
Điều 49
Quyền tự do thông tin và bảo đảm bí mật thông tin cá nhân được bảo đảm. Hạn chế đối với quyền tự do thông tin và bí mật thông tin chỉ có thể được áp dụng trong những trường hợp và theo cách thức do luật định.
Điều 50
Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở được bảo đảm. Bất kỳ việc khám xét chỗ ở, nhà hoặc xe cộ chỉ có thể được thực hiện trong những trường hợp và theo cách thức do luật định.
Điều 51
1. Không ai bị buộc phải tiết lộ thông tin liên quan đến bản thân mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định.
2. Các cơ quan nhà nước không được thu thập, sưu tầm hoặc làm cho thông tin về công dân có thể bị truy cập, trừ trường hợp cần thiết trong một nhà nước dân chủ pháp quyền.
3. Mọi người đều có quyền tiếp cận những văn bản chính thức và các dữ liệu sưu tập liên quan đến bản thân mình. Những hạn chế đối với quyền này có thể do luật định.
4. Mọi người có quyền yêu cầu cải chính hoặc xóa bỏ những thông tin không đúng hoặc không đầy đủ, hoặc thông tin có được theo một cách trái pháp luật.
5. Những nguyên tắc và thủ tục thu thập và tiếp cận thông tin sẽ do luật định.
Điều 52
1. Mọi người được bảo đảm quyền tự do đi lại và lựa chọn chỗ ở, cư trú trong lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan.
2. Mọi người có thể tự do rời khỏi lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan.
3. Các quyền tự do quy định tại khoản 1 và 2 có thể bị hạn chế bởi các quy định của luật.
4. Công dân Ba Lan không thể bị trục xuất khỏi đất nước cũng như không bị cấm trở lại đất nước.
5. Bất kỳ người nào có nguồn gốc Ba Lan được xác định theo luật đều có thể định cư lâu dài tại Ba Lan.
Điều 53
1. Mọi người được bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo.
2. Quyền tự do tôn giáo bao gồm cả tự do theo hoặc chấp nhận một tôn giáo bằng việc trực tiếp lựa chọn cũng như bày tỏ ý chí đối với tôn giáo đó, một cách cá nhân hoặc tập thể, một cách công khai hoặc bí mật, bằng việc thờ cúng, cầu nguyện, tham gia vào các buổi lễ, tiến hành các nghi lễ hoặc giảng đạo. Quyền tự do tôn giáo cũng bao gồm cả việc sở hữu các thánh đường hoặc những nơi thờ cúng khác để thỏa mãn nhu cầu của những tín đồ cũng như quyền của các cá nhân, cho dù có thể ở bất kỳ đâu, được lợi từ các hoạt động tôn giáo.
3. Cha mẹ có quyền bảo đảm cho con mình một sự giáo dục và dạy dỗ về đạo đức và tôn giáo phù hợp với nhận thức của mình. Những quy định của khoản 1, Điều 48 sẽ được áp dụng khi phù hợp.
4. Tôn giáo của nhà thờ hoặc của các tổ chức tôn giáo khác được pháp luật công nhận có thể được giảng dạy trong nhà trường, nhưng quyền tự do về tôn giáo và tín ngưỡng khác của con người sẽ không bị vi phạm.
5. Quyền tự do biểu đạt công khai về tôn giáo chỉ có thể bị hạn chế bởi luật và trong trường hợp cần thiết để bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự công cộng, sức khỏe, đạo đức hoặc tự do và các quyền của người khác.
6. Không ai có thể bị ép buộc tham gia hoặc không tham gia các hoạt động tôn giáo.
7. Không ai có thể bị cơ quan nhà nước ép buộc bày tỏ triết lý sống, nhận thức hoặc niềm tin tôn giáo của mình.
Điều 54
1. Mọi người được bảo đảm quyền tự do biểu đạt ý kiến, thu thập hoặc phổ biến thông tin.
2. Việc kiểm duyệt mang tính phòng ngừa đối với các phương tiện thông tin xã hội và cấp phép hoạt động báo chí bị nghiêm cấm. Luật có thể quy định việc cấp phép cho việc vận hành trạm phát thanh hoặc truyền hình.
Điều 55
1. Cấm dẫn độ công dân Ba Lan.
2. Cấm dẫn độ người bị tình nghi thực hiện một tội phạm vì lý do chính trị nhưng không sử dụng vũ lực
3. Tòa án có trách nhiệm xét xử việc dẫn độ.
Điều 56
1. Người nước ngoài có quyền tị nạn ở Cộng hòa Ba Lan theo những nguyên tắc do luật định.
2. Người nước ngoài ở Cộng hòa Ba Lan tìm sự bảo hộ khỏi việc bị bức hại có thể được công nhận là người tị nạn theo các điều ước quốc tế mà Cộng hòa Ba Lan là thành viên.
Tự do và các quyền trong lĩnh vực chính trị
Điều 57
Mọi người được bảo đảm quyền tự do hội họp và tham gia vào những hoạt động hội họp này một cách hòa bình. Những giới hạn đối với quyền tự do này có thể được luật quy định.
Điều 58
1. Mọi người được bảo đảm quyền tự do lập hội.
2. Những hội có mục đích hoặc hoạt động trái với Hiến pháp hoặc luật sẽ bị cấm. Tòa án xem xét việc cho phép một hội được đăng ký hay bị cấm hoạt động.
3. Luật sẽ quy định các loại hội phải được tòa án đăng ký, thủ tục đăng ký và các hình thức giám sát các hội này.
Điều 59
1. Quyền tự do thành lập các tổ chức công đoàn, các tổ chức xã hội- nghề nghiệp của nông dân, các tổ chức của người sử dụng lao động được bảo đảm.
2. Các tổ chức công đoàn, người sử dụng lao động và các tổ chức của họ có quyền thương lượng để giải quyết những mâu thuẫn chung, ký kết thỏa thuận lao động tập thể và giải quyết các vấn đề khác.
3. Các tổ chức công đoàn có quyền tổ chức các cuộc đình công của công nhân hoặc các hình thức phản đối khác có sự hạn chế bởi luật. Để bảo vệ lợi ích chung, các đạo luật có thể hạn chế hoặc cấm việc tổ chức đình công đối với một số nhóm người lao động nhất định hoặc trong những lĩnh vực cụ thể.
4. Phạm vi của quyền tự do thành lập tổ chức công đoàn và các tổ chức của người sử dụng lao động chỉ có thể bị hạn chế bởi luật khi phù hợp với các điều ước quốc tế mà Cộng hòa Ba Lan là thành viên.
Điều 60
Những công dân Ba Lan có đủ điều kiện được hưởng đầy đủ các quyền công cộng chung đều có quyền tiếp cận dịch vụ công trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng.
Điều 61
1. Công dân có quyền được biết thông tin về hoạt động của các cơ quan nhà nước cũng như của những người thực hiện công vụ. Quyền này bao gồm cả việc nhận được thông tin về hoạt động của các tổ chức kinh tế hoặc nghề nghiệp tự quản và những cá nhân hoặc đơn vị trực thuộc tổ chức liên quan đến lĩnh vực mà họ thực thi nhiệm vụ của cơ quan nhà nước và quản lý tài sản hoặc bất động sản công của Bộ Ngân khố Quốc gia.
2. Quyền được biết thông tin bảo đảm cho việc tiếp cận các văn bản và tham dự các phiên họp tập thể của các cơ quan nhà nước được thành lập qua bầu cử phổ thông để ghi âm và ghi hình.
3. Những hạn chế đối với các quyền quy định tại các khoản 1 và 2 chỉ có thể áp dụng khi được luật quy định nhằm bảo vệ tự do và các quyền của người khác và các đối tượng kinh tế, trật tự công cộng, an ninh hoặc các lợi ích kinh tế quan trọng của Nhà nước.
4. Thủ tục cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 và 2 sẽ được quy định trong luật, và liên quan đến Hạ nghị viện và Thượng nghị viện sẽ được quy định trong quy chế hoạt động của các cơ quan này.
Điều 62
1. Công dân Ba Lan đủ 18 tuổi tính đến ngày bỏ phiếu có quyền tham gia cuộc trưng cầu ý dân và quyền bỏ phiếu bầu Tổng thống Cộng hòa Ba Lan cũng như những người đại diện tại Hạ nghị viện và Thượng nghị viện và các cơ quan của chính quyền địa phương.
2. Bằng một phán quyền cuối cùng của tòa án, những người bị mất năng lực hoặc bị tước quyền bầu cử sẽ không có quyền tham gia cuộc trưng cầu ý dân cũng như không có quyền bầu cử.
Điều 63
Mọi người có quyền khiếu nại, kiến nghị và khởi kiện vì lợi ích công cộng, lợi ích của bản thân hoặc vì lợi ích của người khác – với sự đồng ý của người đó – tới các cơ quan nhà nước, các tổ chức và đoàn thể xã hội về việc thực hiện các nhiệm vụ được quy định của các cơ quan, tổ chức, đoàn thể trong phạm vi lĩnh vực quản lý. Thủ tục xem xét khiếu nại, kiến nghị và khởi kiện do luật định.
Tự do và các quyền trong lĩnh vực kinh tế, xã hội và văn hóa
Điều 64
1. Mọi người có quyền sở hữu, các quyền tài sản khác và quyền thừa kế.
2. Mọi người đều được pháp luật bảo vệ quyền sở hữu, các quyền tài sản khác và quyền thừa kế trên cơ sở bình đẳng.
3. Quyền sở hữu chỉ có thể bị hạn chế bằng các biện pháp luật định và chỉ ở mức độ không vi phạm đến quyền này về thực chất.
Điều 65
1. Mọi người được tự do lựa chọn và theo đuổi nghề nghiệp của mình và lựa chọn chỗ làm việc. Những ngoại lệ sẽ do luật định.
2. Nghĩa vụ làm việc chỉ có thể được áp đặt bằng luật.
3. Việc tuyển dụng trẻ em dưới 16 tuổi vào làm việc thường xuyên bị nghiêm cấm. Các hình thức và tính chất của việc lao động có thể chấp nhận được sẽ do luật định.
4. Mức lương tối thiểu hay cách thức xác định các mức lương này sẽ do luật định.
5. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm thực hiện các chính sách nhằm tạo việc làm đầy đủ, hiệu quả thông qua các chương trình thực thi để đối phó với tình trạng thất nghiệp, bao gồm cả việc tổ chức và hỗ trợ tư vấn và đào tạo việc làm, cũng như các công trình công cộng và can thiệp bằng biện pháp kinh tế.
Điều 66
1. Mọi người có quyền được hưởng điều kiện làm việc an toàn và hợp vệ sinh. Các phương pháp thực thi quyền này và các nghĩa vụ của người sử dụng lao động sẽ do luật định.
2. Người lao động có quyền được nghỉ làm việc vào những ngày luật quy định và những ngày nghỉ nguyên lương hàng năm; số giờ làm việc tối đa sẽ do luật định.
Điều 67
1. Công dân có quyền hưởng trợ cấp an sinh xã hội khi bị mất khả năng lao động vì lý do ốm đau, bệnh tật hay đến tuổi nghỉ hưu. Phạm vi và các hình thức phúc lợi xã hội sẽ do luật định.
2. Công dân không có việc làm một cách không cố ý và không tìm được cách thức hỗ trợ nào khác, thì được quyền hưởng trợ cấp an sinh xã hội trong phạm vi do luật định.
Điều 68
1. Mọi người có quyền được bảo vệ về sức khỏe.
2. Việc tiếp cận một cách bình đẳng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, do các nguồn tài chính công chi trả, sẽ được các cơ quan nhà nước bảo đảm đối với mọi công dân, không phân biệt địa vị của họ. Các điều kiện và phạm vi cung cấp các dịch vụ sẽ do luật định.
3. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm bảo đảm sự chăm sóc sức khỏe đặc biệt đối với trẻ em, phụ nữ mang thai, người tàn tật và người cao tuổi.
4. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm phòng chống các bệnh truyền nhiễm và ngăn chặn những hậu quả tiêu cực đối với sức khỏe và suy giảm môi trường.
5. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ việc phát triển thể chất, đặc biệt là đối với trẻ em và người vị thành niên.
Điều 69
Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp trợ giúp đối với người tàn tật theo quy định của luật để bảo đảm việc sinh tồn và thích nghi với công việc và giao tiếp xã hội của họ.
Điều 70
1. Mọi người có quyền được giáo dục. Việc giáo dục đến 18 tuổi là bắt buộc. Cách thức hoàn thành nghĩa vụ học tập sẽ do luật định.
2. Giáo dục ở các trường công lập không phải trả học phí. Luật sẽ quy định cho phép thu học phí đối với một số dịch vụ do các cơ sở giáo dục đại học công lập cung cấp.
3. Cha mẹ có quyền lựa chọn các trường ngoài công lập cho con em mình. Công dân và các tổ chức có quyền thành lập các trường tiểu học và trường trung học, các cơ sở giáo dục đại học và tổ chức phát triển giáo dục. Điều kiện để thành lập và hoạt động của các trường ngoài công lập, sự tham gia của các cơ quan nhà nước trong việc cấp kinh phí, cũng như những nguyên tắc giám sát giáo dục đối với các trường và tổ chức phát triển giáo dục này sẽ do luật định.
4. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm bảo đảm việc tiếp cận chung và bình đẳng về giáo dục cho mọi người dân. Để làm việc này, các cơ quan thiết lập và hỗ trợ hệ thống tài trợ cá nhân và hỗ trợ có tổ chức đối với học sinh và sinh viên. Các điều kiện cung cấp các hỗ trợ này sẽ do luật định.
5. Việc tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học được bảo đảm phù hợp với các nguyên tắc do luật định.
Điều 71
1. Nhà nước, trong việc hoạch định các chính sách kinh tế và xã hội, có trách nhiệm xem xét bảo vệ lợi ích của các gia đình. Những gia đình đang gặp phải khó khăn trong đời sống vật chất và xã hội – cụ thể là những người có nhiều con hoặc cha mẹ không con – sẽ có quyền nhận được trợ giúp đặc biệt từ các cơ quan nhà nước.
2. Trước và sau khi sinh, người mẹ có quyền được trợ giúp đặc biệt từ các cơ quan nhà nước theo luật định.
Điều 72
1. Cộng hòa Ba Lan có trách nhiệm bảo vệ các quyền của trẻ em. Mọi người có quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước bảo vệ trẻ em khỏi bạo lực, sự tàn ác, bóc lột và những hành vi khác gây hủy hoại đạo đức.
2. Trẻ em thiếu sự chăm sóc của cha mẹ có quyền được các cơ quan nhà nước chăm sóc và trợ giúp.
3. Các cơ quan nhà nước và những người có trách nhiệm bảo hộ cho trẻ em, khi xác lập quyền cho một đứa trẻ, phải xem xét dành quyền ưu tiên cho ý kiến của trẻ em đó tới chừng mực có thể.
4. Thẩm quyền và thủ tục bổ nhiệm Cao ủy viên phụ trách về Quyền Trẻ em sẽ do luật định.
Điều 73
Mọi người được bảo đảm quyền tự do sáng tạo nghệ thuật và nghiên cứu khoa học cũng như phổ biến thành quả đó, được quyền tự do truyền đạt và thưởng thức các sản phẩm văn hóa.
Điều 74
1. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm thực thi các chính sách bảo đảm sự an toàn sinh thái của các thế hệ hiện tại và tương lai.
2. Việc bảo vệ môi trường là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước.
3. Mọi người có quyền được thông tin về chất lượng của môi trường và việc bảo vệ môi trường.
4. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ các hoạt động của công dân để bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường.
Điều 75
1. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm thực thi các chính sách cho phép đáp ứng nhu cầu về nhà ở của công dân, đặc biệt là giải quyết vấn đề vô gia cư, khuyến khích phát triển nhà ở thu nhập thấp và hỗ trợ các hoạt động để có được nhà ở của mỗi cá nhân.
2. Việc bảo vệ các quyền của người thuê nhà sẽ do luật định.
Điều 76
Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm bảo vệ người tiêu dùng, khách hàng hoặc người thuê trong việc chống lại những hành động đe dọa sức khỏe, bí mật và an toàn của họ, cũng như chống lại những hành động mua bán không trung thực. Phạm vi của việc bảo vệ này sẽ do luật định.
Các biện pháp bảo đảm tự do và các quyền
Điều 77
1. Mọi người có quyền được bồi thường đối với những thiệt hại xảy ra cho mình do bất kỳ hành động trái pháp luật nào của cơ quan nhà nước.
2. Các đạo luật không được cản trở việc một người dựa vào tòa án để khởi kiện đối với hành động được cho là vi phạm tự do hoặc các quyền.
Điều 78
Các bên có quyền kháng cáo đối với những phán quyết và quyết định được đưa ra ở giai đoạn sơ thẩm. Những ngoại lệ của nguyên tắc này và thủ tục kháng cáo sẽ do luật định.
Điều 79
1. Căn cứ các nguyên tắc luật định, người bị xâm phạm các quyền tự do và các quyền hiến định có quyền yêu cầu Tòa án Hiến pháp ra phán quyết về sự phù hợp với Hiến pháp của một đạo luật hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác mà dựa vào đó tòa án hoặc cơ quan quản lý nhà nước đã đưa ra quyết định cuối cùng về tự do và các quyền của người đó hoặc về nghĩa vụ của người đó được Hiến pháp quy định.
2. Các quy định tại khoản 1 không liên quan đến các quyền quy định tại Điều 56.
Điều 80
Căn cứ các nguyên tắc luật định, mọi người có quyền yêu cầu Cao ủy viên về Quyền Công dân trợ giúp trong việc bảo vệ tự do và các quyền của mình bị các cơ quan nhà nước xâm phạm.
Điều 81
Các quyền quy định tại các khoản 4 và 5 Điều 65, Điều 66, Điều 69, Điều 71 và các điều từ Điều 74 đến Điều 76, có thể bị hạn chế bởi quy định của luật.
Các nghĩa vụ
Điều 82
Trung thành với Cộng hòa Ba Lan, cũng như quan tâm đến lợi ích chung là trách nhiệm của mọi công dân Ba Lan.
Điều 83
Mọi người có trách nhiệm tuân thủ pháp luật của Cộng hòa Ba Lan.
Điều 84
Mọi người sẽ phải thực hiện trách nhiệm của mình và các nghĩa vụ với cộng đồng, bao gồm cả việc nộp thuế, theo quy định của luật.
Điều 85
1. Mọi công dân Ba Lan có nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
2. Việc thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ do luật định.
3. Bất kỳ công dân nào có niềm tin tôn giáo hoặc nguyên tắc đạo đức không cho phép người đó thực hiện nghĩa vụ quân sự có thể bị buộc phải thực hiện các biện pháp thay thế phù hợp với các nguyên tắc luật định.
Điều 86
Mọi người có trách nhiệm quan tâm đến chất lượng môi trường và chịu trách nhiệm về việc làm suy giảm môi trường. Nguyên tắc của việc quy trách nhiệm này sẽ do luật định.
Chương III:
CÁC NGUỒN LUẬT
Điều 87
1. Các nguồn luật bắt buộc phổ biến của Cộng hòa Ba Lan là: Hiến pháp, các đạo luật, các điều ước quốc tế đã được phê chuẩn và các quy định dưới luật.
2. Việc ban hành văn bản pháp luật ở địa phương trong quá trình hoạt động của các cơ quan cũng sẽ là nguồn luật bắt buộc của Cộng hòa Ba Lan trong phạm vi lãnh thổ mà cơ quan đó ban hành pháp luật.
Điều 88
1. Điều kiện bắt buộc để có hiệu lực của các đạo luật, các quy định và văn bản pháp luật của địa phương là các văn bản này phải được công bố trước.
2. Các nguyên tắc và thủ tục công bố văn bản quy phạm pháp luật sẽ do luật định.
3. Các điều ước quốc tế đã được phê chuẩn mà không được chấp thuận trước bởi một đạo luật sẽ phải được công bố theo các thủ tục như đối với đạo luật. Các nguyên tắc công bố điều ước quốc tế sẽ do luật định.
Điều 89
1. Việc phê chuẩn hoặc rút khỏi một điều ước quốc tế của Cộng hòa Ba Lan sẽ phải được chấp thuận trước bởi đạo luật nếu điều ước quốc tế này liên quan đến:
1) Các hiệp ước về hòa bình, liên minh, chính trị hoặc quân sự;
2) Tự do, các quyền và nghĩa vụ của công dân được Hiến pháp quy định;
3) Tư cách thành viên của Cộng hòa Ba Lan tại một tổ chức quốc tế;
4) Các trách nhiệm về tài chính lớn được áp dụng đối với Quốc gia;
5) Các vấn đề được quy định trong luật hoặc các vấn đề mà Hiến pháp yêu cầu phải xây dựng luật.
2. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (Thủ tướng) có trách nhiệm thông báo cho Hạ nghị viện về ý định đệ trình để Tổng thống Ba Lan phê chuẩn bất kỳ điều ước quốc tế nào mà việc phê chuẩn đó không yêu cầu phải được chấp thuận bởi luật.
3. Các nguyên tắc và thủ tục ký kết và rút khỏi điều ước quốc tế do luật định.
Điều 90
1. Theo yêu cầu của các điều ước quốc tế, Cộng hòa Ba Lan có thể cử đại diện tại tổ chức quốc tế hoặc cơ quan quốc tế để thực hiện thẩm quyền của các cơ quan nhà nước liên quan đến các vấn đề cụ thể.
2. Đạo luật chấp thuận việc phê chuẩn một điều ước quốc tế quy định tại khoản 1 phải được Hạ nghị viện thông qua với đa số 2/3 phiếu có mặt của ít nhất 1/2 số Hạ nghị sĩ theo luật định, và được Thượng nghị viện thông qua với đa số 2/3 phiếu có mặt của ít nhất 1/2 số Thượng nghị sĩ theo luật định.
3. Chấp thuận việc phê chuẩn điều ước quốc tế cũng có thể được thông qua bằng một cuộc trưng cầu ý dân toàn quốc theo quy định tại Điều 125.
4. Việc ra nghị quyết lựa chọn thủ tục chấp thuận việc phê chuẩn điều ước quốc tế phải được Hạ nghị viện đưa ra bằng một đa số tuyệt đối phiếu có mặt của ít nhất 1/2 số Hạ nghị sĩ theo luật định.
Điều 91
1. Sau khi được công bố trên Công báo Cộng hòa Ba Lan (Dziennik Ustaw)(5), điều ước quốc tế đã được phê chuẩn sẽ trở thành một phần của luật nội địa và được áp dụng trực tiếp, trừ trường hợp việc áp dụng điều ước cần phải ban hành một đạo luật.
2. Điều ước quốc tế đã được phê chuẩn trên cơ sở được luật chấp thuận trước sẽ được ưu tiên áp dụng hơn so với các đạo luật khi xảy ra trường hợp điều ước này không thể tương thích với quy định của các đạo luật đó.
3. Nếu điều ước quốc tế đã được Cộng hòa Ba Lan phê chuẩn quy định việc thành lập một tổ chức quốc tế, thì các luật được ban hành bởi cơ quan này cũng sẽ được áp dụng trực tiếp và được ưu tiên áp dụng trong trường hợp xung đột pháp luật.
Điều 92
1. Quy định dưới luật sẽ được ban hành nhằm mục đích thi hành các đạo luật và phải dựa trên cơ sở một sự ủy quyền cụ thể được quy định trong các đạo luật ban hành bởi các cơ quan được quy định trong Hiến pháp. Việc ủy quyền sẽ quy định rõ cơ quan thích hợp để ban hành quy định dưới luật và phạm vi của các vấn đề được quy định cũng như những nguyên tắc chỉ đạo liên quan đến các quy định dưới luật này.
2. Cơ quan được phép ban hành quy định dưới luật không được ủy quyền cho cơ quan khác thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1.
Điều 93
1. Nghị quyết của Hội đồng Bộ trưởng và chỉ thị của Thủ tướng và các bộ trưởng chỉ mang tính nội bộ và bắt buộc đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới của cơ quan ban hành văn bản.
2. Chỉ thị chỉ được ban hành căn cứ vào luật. Chỉ thị sẽ không được sử dụng làm căn cứ cho việc đưa ra các quyết định đối với công dân, pháp nhân và các thủ thể khác.
3. Nghị quyết và chỉ thị sẽ được giám sát về sự phù hợp với pháp luật mang tính bắt buộc chung.
Điều 94
Trên cơ sở và trong giới hạn do luật định, các cơ quan của chính quyền địa phương và các cơ quan điều hành chính phủ ở khu vực có trách nhiệm ban hành văn bản pháp luật địa phương áp dụng đối với khu vực mình quản lý. Nguyên tắc và thủ tục cho việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương sẽ do luật định.
Chương IV:
HẠ NGHỊ VIỆN VÀ THƯỢNG NGHỊ VIỆN
Điều 95
1. Quyền lập pháp ở Cộng hòa Ba Lan do Hạ nghị viện và Thượng nghị viện thực hiện.
2. Hạ nghị viện có trách nhiệm giám sát các hoạt động của Hội đồng Bộ trưởng trong phạm vi Hiến pháp và luật quy định.
Bầu cử và nhiệm kỳ
Điều 96
1. Hạ nghị viện gồm 460 Hạ nghị sĩ.
2. Các cuộc bầu cử Hạ nghị viện là phổ thông, bình đẳng, trực tiếp, theo tỷ lệ và được tiến hành bằng cách bỏ phiếu kín.
Điều 97
1. Thượng nghị viện gồm 100 Thượng nghị sĩ.
2. Các cuộc bầu cử Thượng nghị viện là phổ thông, trực tiếp và được tiến hành bằng cách bỏ phiếu kín.
Điều 98
1. Hạ nghị viện và Thượng nghị viện được lựa chọn theo nhiệm kỳ 4 năm. Nhiệm kỳ của Hạ nghị viện và Thượng nghị viện bắt đầu từ ngày Hạ nghị viện họp kỳ thứ nhất và kéo dài cho đến hết ngày trước ngày họp của Hạ nghị viện nhiệm kỳ tiếp theo.
2. Việc bầu cử Hạ nghị viện và Thượng nghị viện được thực hiện theo lệnh của Tổng thống Cộng hòa Ba Lan được ban hành không chậm hơn 90 ngày trước khi hết nhiệm kỳ 4 năm kể từ ngày bắt đầu nhiệm kỳ của Hạ nghị viện và Thượng nghị viện, và Tổng thống sẽ ra lệnh tổ chức cuộc bầu cử vào ngày nghỉ trong thời hạn 30 ngày trước khi hết 4 năm kể từ ngày bắt đầu nhiệm kỳ của Hạ nghị viện và Thượng nghị viện.
3. Hạ nghị viện có thể rút ngắn nhiệm kỳ bằng một nghị quyết được thông qua với đa số ít nhất 2/3 phiếu của tổng số Hạ nghị sĩ theo luật định. Việc rút ngắn nhiệm kỳ Hạ nghị viện cũng đồng thời rút ngắn nhiệm kỳ Thượng nghị viện. Các quy định của khoản 5 sẽ được áp dụng khi phù hợp.
4. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan, sau khi tham khảo ý kiến của Chủ tịch Hạ nghị viện và Chủ tịch Thượng nghị viện, trong những trường hợp được quy định trong Hiến pháp, có thể ra lệnh rút ngắn nhiệm kỳ Hạ nghị viện. Khi nhiệm kỳ Hạ nghị viện được rút ngắn thì nhiệm kỳ Thượng nghị viện cũng được rút ngắn.
5. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan, khi ra lệnh rút ngắn nhiệm kỳ Hạ nghị viện, phải đồng thời ra lệnh bầu cử Hạ nghị viện và Thượng nghị viện và ra lệnh tổ chức bầu cử vào một ngày không chậm hơn 45 ngày kể từ ngày công bố chính thức lệnh của Tổng thống về việc rút ngắn nhiệm kỳ Hạ nghị viện. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan có trách nhiệm triệu tập kỳ họp thứ nhất của Hạ nghị viện mới được bầu không chậm hơn ngày thứ 15 sau ngày cuộc bầu cử được tổ chức.
6. Trong trường hợp rút ngắn nhiệm kỳ Hạ nghị viện, các quy định tại khoản 1 sẽ được áp dụng khi phù hợp.
Điều 99
1. Mọi công dân có quyền bầu cử lựa chọn những người đủ 21 tuổi trước ngày bầu cử để có thể bầu vào Hạ nghị viện.
2. Mọi công dân có quyền bầu cử lựa chọn những người đủ 30 tuổi trước ngày bầu cử để có thể bầu vào Thượng nghị viện.
Điều 100
1. Các ứng cử viên Hạ nghị sĩ và Thượng nghị sĩ có thể được các đảng chính trị hoặc cử tri đề cử.
2. Không ai được cùng một lúc tranh cử vào Hạ nghị viện và Thượng nghị viện.
3. Các nguyên tắc và thủ tục đề cử các ứng cử viên và việc tiến hành bầu cử, cũng như các yêu cầu về tính hợp lệ của cuộc bầu cử sẽ do luật định.
Điều 101
1. Tòa án Tối cao có trách nhiệm xem xét về tính hợp lệ của các cuộc bầu cử Hạ nghị viện và Thượng nghị viện.
2. Cử tri có quyền khởi kiện lên Tòa án Tối cao về tính hợp lệ của các cuộc bầu cử theo các nguyên tắc do luật định.
Hạ nghị sĩ và Thượng nghị sĩ
Điều 102
Không ai được đồng thời vừa làm Hạ nghị sĩ vừa làm Thượng nghị sĩ.
Điều 103
1. Hạ nghị sĩ không được đồng thời giữ chức vụ Chủ tịch Ngân hàng Nhà nước Ba Lan, Chủ tịch Văn phòng Kiểm toán Tối cao, Cao ủy viên về Quyền Công dân, Cao ủy viên phụ trách về Quyền Trẻ em hoặc cấp phó của những người này, thành viên Hội đồng Chính sách Tiền tệ, thành viên Hội đồng Phát thanh và Truyền hình Quốc gia, đại sứ, hoặc làm việc trong Văn phòng Hạ nghị viện, Văn phòng Thượng nghị viện, Văn phòng Tổng thống Cộng hòa Ba Lan, hoặc làm việc trong cơ quan hành chính của chính phủ. Quy định cấm này không áp dụng đối với các thành viên Hội đồng Bộ trưởng và các viên chức cao cấp của nhà nước trong các cơ quan điều hành chính phủ.
2. Thẩm phán, công tố viên, công chức nhà nước, người làm việc trong các lực lượng quân đội, công an hoặc bảo vệ nhà nước không được làm Hạ nghị sĩ.
3. Các trường hợp khác cấm đảm nhiệm chức vụ Hạ nghị sĩ hoặc cấm thực hiện đồng thời các nhiệm vụ công khác có thể do luật định.
Điều 104
1. Các Hạ nghị sĩ đại diện cho cả nước. Các Hạ nghị sĩ không bị ràng buộc bởi bất kỳ chỉ thị nào của khu vực bầu cử.
2. Hạ nghị sĩ, trước khi bắt đầu thực hiện nhiệm vụ, sẽ phải tuyên thệ trước Hạ nghị viện như sau:
“Tôi chính thức tuyên thệ thực hiện các nhiệm vụ của mình đối với Nhân dân một cách mẫn cán và tận tâm, để bảo vệ chủ quyền và các lợi ích của Nhà nước, làm mọi việc trong phạm vi quyền hạn của mình vì sự phồn vinh của Đất nước và hạnh phúc của nhân dân, và tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của Cộng hòa Ba Lan.”
Lời tuyên thệ cũng có thể được đưa ra cùng với câu “Tôi xin thề, trước Chúa.”
3. Việc từ chối tuyên thệ sẽ được xem là từ bỏ nhiệm vụ.
Điều 105
1. Hạ nghị sĩ sẽ không phải chịu trách nhiệm về hành động của mình được thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ của Hạ nghị sĩ trong thời gian đương nhiệm cũng như sau khi kết thúc. Đối với những hoạt động này, Hạ nghị sĩ có thể chỉ phải chịu trách nhiệm trước Hạ nghị viện và, trong trường hợp Hạ nghị sĩ đã vi phạm quyền của bên thứ ba, Hạ nghị sĩ chỉ có thể bị khởi kiện ra trước tòa án khi được Hạ nghị viện chấp thuận.
2. Từ ngày công bố kết quả bầu cử cho tới ngày kết thúc nhiệm vụ của mình, Hạ nghị sĩ sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự nếu không được Hạ nghị viện chấp thuận.
3. Các thủ tục tố tụng hình sự được tiến hành đối với một người trước ngày người đó được bầu làm Hạ nghị sĩ, sẽ được tạm đình chỉ theo yêu cầu của Hạ nghị viện cho tới khi kết thúc nhiệm kỳ Hạ nghị sĩ. Trong trường hợp này, luật quy định hạn chế về các thủ tục tố tụng sẽ được áp dụng cho thời gian tương ứng.
4. Hạ nghị sĩ có thể đồng ý đưa ra xem xét trách nhiệm hình sự của mình. Trong trường hợp này, quy định tại các khoản 2 và 3 sẽ không áp dụng.
5. Hạ nghị sĩ sẽ không bị tạm giam hoặc bắt giữ mà không có sự chấp thuận của Hạ nghị viện, trừ trường hợp người này đã bị bắt quả tang thực hiện tội phạm và việc giam giữ người đó là cần thiết để bảo đảm quá trình tố tụng phù hợp. Việc giam giữ này sẽ phải được thông báo cho Chủ tịch Hạ nghị viện, là người có thể ra lệnh phóng thích ngay đối với Hạ nghị sĩ.
6. Các nguyên tắc về giam giữ và thủ tục đưa ra xem xét trách nhiệm hình sự đối với Hạ nghị sĩ sẽ do luật định.
Điều 106
Các điều kiện thích hợp để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của Hạ nghị sĩ cũng như bảo vệ các quyền của Hạ nghị sĩ khi thực hiện nhiệm vụ sẽ do luật định.
Điều 107
1. Hạ nghị sĩ không được phép, ở mức độ do luật định, thực hiện bất kỳ hoạt động thương mại nào liên quan đến lợi ích thu được từ tài sản của Bộ Ngân khố Quốc gia hoặc chính quyền địa phương hoặc để có được tài sản đó.
2. Khi vi phạm quy định cấm tại khoản 1, bằng nghị quyết của Hạ nghị viện được thông qua theo đề nghị của Chủ tịch Hạ nghị viện, Hạ nghị sĩ sẽ được đưa ra xem xét trách nhiệm trước Tòa án Quốc gia, là cơ quan có trách nhiệm xem xét việc tước nhiệm vụ Hạ nghị sĩ.
Điều 108
Quy định tại các Điều 103-107 sẽ được áp dụng đối với Thượng nghị sĩ một cách phù hợp.
Tổ chức và chức năng, nhiệm vụ
Điều 109
1. Hạ nghị viện và Thượng nghị viện thảo luận tại các kỳ họp.
2. Kỳ họp thứ nhất của Hạ nghị viện và Thượng nghị viện, do Tổng thống Cộng hòa Ba Lan triệu tập, được tổ chức trong thời hạn 30 ngày sau ngày bầu cử, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 3 và 5 của Điều 98.
Điều 110
1. Hạ nghị viện bầu Chủ tịch Quốc hội và các Phó Chủ tịch Quốc hội trong số các Hạ nghị sĩ.
2. Chủ tịch Hạ nghị viện có trách nhiệm chủ trì các cuộc thảo luận tại Hạ nghị viện, bảo đảm các quyền hạn của Hạ nghị viện cũng như đại diện Hạ nghị viện trong các quan hệ đối ngoại.
3. Hạ nghị viện thành lập các Ủy ban thường trực và có thể thành lập các Ủy ban đặc biệt.
Điều 111
1. Hạ nghị viện có thể thành lập Ủy ban điều tra để xem xét về một vấn đề cụ thể.
2. Thủ tục làm việc của Ủy ban điều tra sẽ do luật định.
Điều 112
Công tác tổ chức nội bộ, việc tiến hành công việc của Hạ nghị viện và thủ tục thành lập, hoạt động của các cơ quan của Hạ nghị viện cũng như cách thức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước liên quan đến Hạ nghị viện theo quy định của Hiến pháp và luật sẽ được quy định trong quy chế hoạt động do Hạ nghị viện thông qua.
Điều 113
Các kỳ họp của Hạ nghị viện được tổ chức công khai. Vì lợi ích quốc gia, Hạ nghị viện có thể quyết định tổ chức thảo luận kín bằng một đa số tuyệt đối phiếu có mặt của ít nhất 1/2 số Hạ nghị sĩ theo luật định.
Điều 114
1. Trong những trường hợp cụ thể quy định trong Hiến pháp, Hạ nghị viện và Thượng nghị viện họp chung, làm việc như là Quốc hội, do Chủ tịch Hạ nghị viện chủ trì hoặc Chủ tịch Thượng nghị viện chủ trì trong trường hợp Chủ tịch Hạ nghị viện vắng mặt.
2. Quốc hội sẽ thông qua quy chế hoạt động của mình.
Điều 115
1. Thủ tướng và các thành viên khác của Hội đồng Bộ trưởng có trách nhiệm trả lời các chất vấn và câu hỏi của Hạ nghị sĩ trong thời hạn 21 ngày.
2. Thủ tướng và các thành viên khác của Hội đồng Bộ trưởng có trách nhiệm trả lời các câu hỏi phát sinh trong mỗi phiên họp của Hạ nghị viện.
Điều 116
1. Hạ nghị viện có quyền nhân danh Cộng hòa Ba Lan tuyên bố tình trạng chiến tranh và ký kết hiệp ước hòa bình.
2. Hạ nghị viện chỉ có thể thông qua nghị quyết về tình trạng chiến tranh trong trường hợp có xâm lược quân sự đối với lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan hoặc khi phát sinh nghĩa vụ phòng thủ chung đối với hành động xâm lược theo điều ước quốc tế. Nếu Hạ nghị viện không họp, thì Tổng thống Cộng hòa Ba Lan có thể tuyên bố tình trạng chiến tranh.
Điều 117
Các nguyên tắc triển khai các Lực lượng Vũ trang ngoài biên giới của Cộng hòa Ba Lan phải được quy định trong điều ước quốc tế đã được phê chuẩn hoặc trong luật. Các nguyên tắc cho phép quân đội nước ngoài có mặt trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan và các nguyên tắc chuyển quân trong phạm vi lãnh thổ Ba Lan phải được quy định trong các điều ước đã được phê chuẩn hoặc theo quy định của luật.
Điều 118
1. Hạ nghị sĩ, Thượng nghị sĩ, Tổng thống Cộng hòa Ba Lan và Hội đồng Bộ trưởng có quyền trình dự án luật.
2. Một nhóm ít nhất 100.000 công dân có quyền bầu cử Hạ nghị viện cũng có quyền trình dự án luật. Thủ tục về vấn đề này sẽ do luật định.
3. Người bảo trợ dự án, khi trình dự án luật ra Hạ nghị viện, có trách nhiệm giải trình rõ các hệ quả về tài chính của việc thực thi dự án luật.
Điều 119
1. Hạ nghị viện xem xét các dự án luật qua ba lần đọc.
2. Người bảo trợ dự án, Hạ nghị sĩ và Hội đồng Bộ trưởng có quyền đưa ra những sửa đổi đối với dự án luật trong quá trình dự án luật được Hạ nghị viện xem xét.
3. Chủ tịch Hạ nghị viện có thể từ chối việc đưa ra biểu quyết đối với bất kỳ đề xuất sửa đổi nào đối với dự án luật khi các đề xuất này chưa được xem xét tại một ủy ban.
4. Người bảo trợ dự án có thể rút dự án luật trong khi tiến hành các thủ tục lập pháp ở Hạ nghị viện cho tới khi kết thúc lần đọc thứ hai.
Điều 120
Hạ nghị viện thông qua các dự án luật với đa số phiếu thường, với sự có mặt của ít nhất 1/2 số Hạ nghị sĩ theo luật định, trừ trường hợp Hiến pháp quy định một đa số khác. Thủ tục tương tự sẽ được áp dụng trong việc Hạ nghị viện thông qua các nghị quyết, trừ trường hợp luật hoặc nghị quyết của Hạ nghị viện có quy định khác.
Điều 121
1. Dự án luật đã được Hạ nghị viện thông qua sẽ được Chủ tịch Hạ nghị viện trình sang Thượng nghị viện.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày trình dự án, Thượng nghị viện có thể thông qua dự án luật mà không có sửa đổi, hoặc thông qua dự án luật với những sửa đổi của mình hoặc quyết định phủ quyết toàn bộ. Nếu trong thời hạn 30 ngày sau ngày trình dự án luật, Thượng nghị viện không thông qua nghị quyết về dự án luật, thì dự án luật sẽ được xem là đã được thông qua theo lời lẽ đã được Hạ nghị viện trình.
3. Nghị quyết của Thượng nghị viện phủ quyết dự án luật hoặc những kiến nghị sửa đổi đối với dự án luật của Thượng nghị viện sẽ được xem là được chấp nhận, trừ trường hợp Hạ nghị viện từ chối bằng đa số tuyệt đối phiếu có mặt của ít nhất 1/2 số Hạ nghị sĩ theo luật định.
Điều 122
1. Sau khi kết thúc thủ tục quy định tại Điều 121, Chủ tịch Hạ nghị viện trình dự án luật đã thông qua lên Tổng thống Cộng hòa Ba Lan để ký ban hành.
2. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan ký ban hành dự án luật trong thời hạn 21 ngày kể từ ngày được trình và ra lệnh công bố luật trên Công báo Cộng hòa Ba Lan (Dziennik Ustaw).
3. Trước khi ký ban hành dự án luật, Tổng thống Cộng hòa Ba Lan có thể chuyển dự án luật tới Tòa án Hiến pháp để xem xét về sự phù hợp với Hiến pháp của dự án luật. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan không được từ chối ký ban hành dự án luật đã được Tòa án Hiến pháp xác định là phù hợp với Hiến pháp.
4. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan từ chối ký ban hành dự án luật mà Tòa án Hiến pháp đã xác định là không phù hợp với Hiến pháp. Tuy nhiên, nếu việc không phù hợp với Hiến pháp liên quan đến các điều khoản cụ thể của dự án luật và Tòa án Hiến pháp đã không xác định các quy định này không thể tách rời toàn bộ dự án luật, thì Tổng thống Cộng hòa Ba Lan, sau khi tham vấn ý kiến của Chủ tịch Hạ nghị viện, có thể ký ban hành dự án luật mà không có các điều khoản được cho là không phù hợp với Hiến pháp hoặc trả lại dự án luật để Hạ nghị viện loại bỏ những quy định không phù hợp.
5. Nếu Tổng thống Cộng hòa Ba Lan không chuyển dự án luật tới Tòa án Hiến pháp theo quy định tại khoản 3, thì với những lý do của mình, Tổng thống Cộng hòa Ba Lan có thể chuyển trả dự án luật để Hạ nghị viện xem xét lại. Nếu dự án luật này lại được Hạ nghị viện thông qua với đa số 3/4 phiếu có mặt của ít nhất 1/2 số Hạ nghị sĩ theo luật định, thì Tổng thống Cộng hòa Ba Lan có trách nhiệm ký ban hành dự án luật trong thời hạn 7 ngày và ra lệnh công bố trên Công báo Cộng hòa Ba Lan (Dziennik Ustaw). Trong trường hợp dự án luật lại được Hạ nghị viện thông qua thì Tổng thống Cộng hòa Ba Lan không có quyền chuyển dự án luật tới Tòa án Hiến pháp theo thủ tục quy định tại khoản 3.
6. Việc Tổng thống Cộng hòa Ba Lan chuyển dự án luật tới Tòa án Hiến pháp để xem xét về sự phù hợp của một đạo luật với Hiến pháp hoặc đề nghị xem xét lại dự án luật sẽ trì hoãn thời gian ký ban hành dự án luật quy định tại khoản 2.
Điều 123
1. Hội đồng Bộ trưởng có thể tự xác định một dự án luật cần được ưu tiên xem xét thông qua khẩn cấp, ngoại trừ các dự án luật thuế, các dự án luật quy định về bầu cử Tổng thống Cộng hòa Ba Lan, bầu cử Hạ nghị viện và các cơ quan của chính quyền địa phương, các dự án luật quy định về tổ chức và thẩm quyền của các cơ quan nhà nước, và dự thảo các bộ luật.
2. Quy chế hoạt động của Hạ nghị viện và Quy chế hoạt động của Thượng nghị viện sẽ xác định rõ những sửa đổi trong thủ tục lập pháp khi một dự án luật được xác định được ưu tiên thông qua khẩn cấp.
3. Trong thủ tục lập pháp liên quan đến một dự án luật được xác định là ưu tiên thông qua khẩn cấp, thì thời gian xem xét dự án luật của Thượng nghị viện là 14 ngày và thời gian ký ban hành của Tổng thống Cộng hòa Ba Lan là 7 ngày.
Điều 124
Quy định tại Điều 110, Điều 112, Điều 113 và Điều 120 sẽ được áp dụng một cách phù hợp với Thượng nghị viện.
Trưng cầu ý dân
Điều 125
1. Cuộc trưng cầu ý dân cấp quốc gia có thể được tổ chức về những vấn đề đặc biệt quan trọng đối với Quốc gia.
2. Việc quyết định tổ chức trưng cầu ý dân cấp quốc gia thuộc thẩm quyền của Hạ nghị viện, được đưa ra với một đa số tuyệt đối phiếu có mặt của ít nhất 1/2 số Hạ nghị sĩ theo luật định, hoặc thuộc thẩm quyền của Tổng thống Cộng hòa Ba Lan với sự chấp thuận của Thượng nghị viện được đưa ra với một đa số tuyệt đối phiếu có mặt của ít nhất 1/2 số Thượng nghị sĩ theo luật định.
3. Kết quả của cuộc trưng cầu ý dân cấp quốc gia có tính bắt buộc nếu có hơn 1/2 số người có quyền bầu cử tham gia cuộc trưng cầu ý dân.
4. Tính hợp lệ của cuộc trưng cầu ý dân cấp quốc gia và cuộc trưng cầu ý dân quy định tại khoản 6, Điều 235 do Tòa án Tối cao quyết định.
5. Các nguyên tắc và thủ tục tổ chức cuộc trưng cầu ý dân sẽ do luật định.
Chương V :
TỔNG THỐNG CỘNG HÒA BA LAN
Điều 126
1. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan là người đại diện tối cao của Cộng hòa Ba Lan và là người bảo đảm cho sự liên tục của cơ quan nhà nước.
2. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan có trách nhiệm bảo đảm việc tuân thủ Hiến pháp, bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia cũng như sự bất khả xâm phạm và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
3. Tổng thống thực hiện nhiệm vụ của mình trong phạm vi và theo các nguyên tắc do Hiến pháp và luật quy định.
Điều 127
1. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan do nhân dân bầu trong cuộc bầu cử phổ thông, bình đẳng và trực tiếp, được tiến hành bằng cách bỏ phiếu kín.
2. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan được bầu với nhiệm kỳ 5 năm và chỉ có thể được bầu lại thêm một nhiệm kỳ.
3. Chỉ công dân Ba Lan, tính đến ngày bầu cử, đủ 35 tuổi và có đầy đủ quyền bầu cử Hạ nghị viện, mới có thể được bầu làm Tổng thống Cộng hòa Ba Lan. Mỗi ứng cử viên sẽ phải có được chữ ký ủng hộ của ít nhất 100.000 công dân có quyền bầu cử Hạ nghị viện.
4. Ứng cử viên nhận được hơn 1/2 số phiếu bầu hợp lệ sẽ trúng cử chức vụ Tổng thống Cộng hòa Ba Lan. Nếu không có ứng cử viên nào nhận được đa số phiếu yêu cầu, thì sẽ tổ chức lại việc bỏ phiếu vào ngày thứ 14 sau ngày bỏ phiếu lần thứ nhất.
5. Hai ứng cử viên nhận được số phiếu bầu cao nhất trong lần bỏ phiếu thứ nhất sẽ tham gia vào lần bỏ phiếu lại. Nếu một trong số hai ứng cử viên này đồng ý rút khỏi danh sách ứng cử viên, mất quyền bầu cử hoặc chết, thì người đó sẽ được thay thế trong lần bỏ phiếu lại bởi người nhận được số phiếu bầu cao kế tiếp trong lần bỏ phiếu thứ nhất. Trong trường hợp này, ngày bỏ phiếu lại sẽ được gia hạn thêm 14 ngày.
6. Ứng cử viên nhận được số phiếu bầu cao hơn trong lần bỏ phiếu lại sẽ được bầu làm Tổng thống Cộng hòa Ba Lan.
7. Các nguyên tắc và thủ tục đề cử ứng cử viên và tiến hành bầu cử, cũng như những yêu cầu về tính hợp lệ của cuộc bầu cử Tổng thống Cộng hòa Ba Lan sẽ do luật định.
Điều 128
1. Nhiệm kỳ của Tổng thống Cộng hòa Ba Lan bắt đầu từ ngày nhậm chức.
2. Chủ tịch Hạ nghị viện ra lệnh tổ chức cuộc bầu cử Tổng thống Cộng hòa Ba Lan không trước 100 ngày và không sau 75 ngày tính đến ngày hết nhiệm kỳ Tổng thống, và trong trường hợp khuyết vị trí Tổng thống Cộng hòa Ba Lan – không được muộn hơn ngày thứ 14 của thời điểm bị khuyết, trong đó lệnh cần quy định rõ cuộc bầu cử sẽ được tổ chức vào một ngày nghỉ và trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra lệnh tổ chức bầu cử.
Điều 129
1. Tòa án Tối cao xem xét về tính hợp lệ của cuộc bầu cử Tổng thống Cộng hòa Ba Lan.
2. Cử tri có quyền khởi kiện lên Tòa án Tối cao về tính hợp lệ của cuộc bầu cử Tổng thống Cộng hòa Ba Lan theo các nguyên tắc do luật định.
3. Trong trường hợp cuộc bầu cử Tổng thống Cộng hòa Ba Lan được xác định là không hợp lệ, thì một cuộc bầu cử mới sẽ được tổ chức theo các nguyên tắc được quy định tại khoản 2 Điều 128 liên quan đến vấn đề khuyết vị trí Tổng thống Cộng hòa Ba Lan.
Điều 130
Tổng thống Cộng hòa Ba Lan sẽ nhậm chức thông qua việc tuyên thệ trước Quốc hội như sau:
“Với mong muốn của Nhân dân, nhậm chức Tổng thống Cộng hòa Ba Lan, tôi chính thức tuyên thệ trung thành với các quy định của Hiến pháp; tôi cam kết rằng tôi sẽ kiên định bảo vệ các giá trị của Dân tộc, sự độc lập và an ninh của Quốc gia, cũng như những điều tốt đẹp của Tổ quốc và sự phồn vinh của người dân sẽ là nghĩa vụ cao quý của tôi.”
Lời tuyên thệ cũng có thể được đưa ra cùng với câu “Tôi xin thề, trước Chúa.”
Điều 131
1. Nếu Tổng thống Cộng hòa Ba Lan tạm thời không thể thực hiện được nhiệm vụ của mình, Tổng thống có trách nhiệm thông báo cho Chủ tịch Hạ nghị viện, là người sẽ tạm thời đảm nhiệm nhiệm vụ của Tổng thống Cộng hòa Ba Lan. Nếu Tổng thống Cộng hòa Ba Lan không có khả năng thông báo cho Chủ tịch Hạ nghị viện về việc không có khả năng thực hiện nhiệm vụ của mình, thì Tòa án Hiến pháp, theo đề nghị của Chủ tịch Hạ nghị viện, sẽ quyết định việc có hay không có trở ngại đến việc thực hiện nhiệm vụ của Tổng thống Cộng hòa Ba Lan. Nếu Tòa án Hiến pháp xác định có trở ngại, thì Tòa án sẽ yêu cầu Chủ tịch Hạ nghị viện tạm thời thực hiện nhiệm vụ của Tổng thống Cộng hòa Ba Lan.
2. Chủ tịch Hạ nghị viện sẽ tạm thời thực hiện nhiệm vụ của Tổng thống Cộng hòa Ba Lan cho tới khi bầu được Tổng thống Cộng hòa Ba Lan mới trong các trường hợp sau đây:
1) Tổng thống Cộng hòa Ba Lan chết;
2) Tổng thống từ chức;
3) Có tuyên bố của tòa án về tính không hợp lệ của cuộc bầu cử Tổng thống hoặc các lý do khác không thể nhậm chức sau cuộc bầu cử;
4) Có tuyên bố của Quốc hội về việc Tổng thống vĩnh viễn không có khả năng thực hiện nhiệm vụ vì tình trạng sức khỏe; tuyên bố này phải được ghi nhận bằng một nghị quyết được thông qua với đa số phiếu của ít nhất 2/3 số thành viên của Quốc hội theo luật định;
5) Có phán quyết của Tòa án Quốc gia bãi nhiệm Tổng thống Cộng hòa Ba Lan.
3. Nếu Chủ tịch Hạ nghị viện không thể thực hiện nhiệm vụ của Tổng thống Cộng hòa Ba Lan, thì Chủ tịch Thượng nghị viện sẽ thực hiện những nhiệm vụ này.
4. Người được giao thực hiện nhiệm vụ của Tổng thống Cộng hòa Ba Lan sẽ không rút ngắn nhiệm kỳ của Hạ nghị viện.
Điều 132
Tổng thống Cộng hòa Ba Lan không đảm nhiệm các chức vụ khác cũng như không thực hiện bất kỳ nhiệm vụ công nào khác, trừ trường hợp những nhiệm vụ này có liên quan đến nhiệm vụ của mình.
Điều 133
1. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan là người đại diện cho Nhà nước về đối ngoại, có trách nhiệm:
1) Phê chuẩn và rút khỏi các điều ước quốc tế, và có trách nhiệm thông báo cho Hạ nghị viện và Thượng nghị viện về việc này;
2) Cử và triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa Ba Lan tại nước khác hoặc tại các tổ chức quốc tế;
3) Tiếp nhận Quốc thư và triệu hồi đại diện ngoại giao của nước khác và các tổ chức quốc tế được gửi tới Tổng thống;
2. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan, trước khi phê chuẩn một điều ước quốc tế có thể chuyển điều ước đó đến Tòa án Hiến pháp để yêu cầu xem xét về sự phù hợp với Hiến pháp của điều ước đó.
3. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan có trách nhiệm hợp tác với Thủ tướng và các bộ trưởng hữu quan về các chính sách đối ngoại.
Điều 134
1. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan là Người Thống lĩnh tối cao đối với các Lực lượng Vũ trang của Ba Lan.
2. Trong thời bình, Tổng thống Cộng hòa Ba Lan thực hiện quyền thống lĩnh các Lực lượng Vũ trang thông qua Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
3. Trong một khoản thời gian nhất định, Tổng thống Cộng hòa Ba Lan sẽ bổ nhiệm Tổng Tham mưu trưởng và người đứng đầu các lực lượng của các Lực lượng Vũ trang. Thời gian bổ nhiệm, thủ tục và các quy định về việc cách chức trước thời hạn đối với những chức vụ này sẽ do luật định.
4. Trong thời chiến, Tổng thống Cộng hòa Ba Lan sẽ bổ nhiệm Tổng Tư lệnh các Lực lượng Vũ trang theo đề nghị của Thủ tướng. Tổng thống có thể cách chức Tổng Tư lệnh các Lực lượng Vũ trang theo thủ tục tương tự. Thẩm quyền của Tổng Tư lệnh các Lực lượng Vũ trang, cũng như nguyên tắc phục tùng đối với các cơ quan hiến định của Cộng hòa Ba Lan, sẽ do luật định.
5. Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng thống Cộng hòa Ba Lan phong cấp bậc hàm quân đội theo quy định của luật.
6. Thẩm quyền của Tổng thống Ba Lan về quyền thống lĩnh tối cao đối với các Lực lượng Vũ trang sẽ được quy định cụ thể trong luật.
Điều 135
Hội đồng An ninh Quốc gia là cơ quan tư vấn của Tổng thống Cộng hòa Ba Lan về vấn đề an ninh nội bộ và đối ngoại của Đất nước.
Điều 136
Trong trường hợp có đe dọa trực tiếp từ bên ngoài đối với Đất nước, theo đề nghị của Thủ tướng, Tổng thống Cộng hòa Ba Lan ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ và triển khai các Lực lượng Vũ trang để phòng thủ Cộng hòa Ba Lan.
Điều 137
Tổng thống Cộng hòa Ba Lan trao quốc tịch Ba Lan và đồng ý cho từ bỏ quốc tịch Ba Lan.
Điều 138
Tổng thống Cộng hòa Ba Lan trao tặng huân chương và huy chương.
Điều 139
Tổng thống Cộng hòa Ba Lan có quyền đặc xá. Quyền đặc xá không áp dụng đối với những người bị Tòa án Quốc gia kết án.
Điều 140
Tổng thống Cộng hòa Ba Lan có thể đưa ra Thông điệp tới Hạ nghị viện, Thượng nghị viện hoặc Quốc hội. Thông điệp này sẽ không được thảo luận.
Điều 141
1. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan có thể triệu tập Hội đồng Nội các để thảo luận về những vấn đề cụ thể. Hội đồng Nội các gồm có Hội đồng Bộ trưởng và việc thảo luận sẽ do Tổng thống Cộng hòa Ba Lan chủ trì.
2. Hội đồng Nội các không có thẩm quyền của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 142
1. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan ban hành các quy định dưới luật và mệnh lệnh hành chính theo các nguyên tắc quy định tại các Điều 92 và 93.
2. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan ban hành các quyết định trong phạm vi nhiệm vụ thuộc thẩm quyền khác của mình.
Điều 143
Văn phòng Tổng thống là cơ quan giúp việc cho Tổng thống Cộng hòa Ba Lan. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan thiết lập quy chế hoạt động của Văn phòng Tổng thống và bổ nhiệm, cách chức Chánh Văn phòng Tổng thống.
Điều 144
1. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan, khi thực hiện thẩm quyền do Hiến pháp hoặc luật quy định, ban hành các Quy định Công vụ [Offical Acts].
2. Để có hiệu lực, Quy định Công vụ của Tống thống phải được Thủ tướng ký để thể hiện sự đồng ý đảm nhận trách nhiệm về các Quy định Công vụ này trước Hạ nghị viện.
3. Các quy định tại khoản 2 sẽ không liên quan đến:
1) Tuyên bố bầu cử Hạ nghị viện và Thượng nghị viện;
2) Triệu tập kỳ họp thứ nhất của Hạ nghị viện và Thượng nghị viện mới được bầu;
3) Rút ngắn nhiệm kỳ của Hạ nghị viện trong những trường hợp do Hiến pháp quy định;
4) Trình dự án luật;
5) Công bố tổ chức cuộc trưng cầu ý dân cấp quốc gia;
6) Ký ban hành hoặc từ chối ký ban hành một dự án luật;
7) Ra lệnh công bố luật hoặc điều ước quốc tế trên Công báo Cộng hòa Ba Lan (Dziennik Ustaw);
8) Gửi Thông điệp đến Hạ nghị viện, Thượng nghị viện hoặc Quốc hội;
9) Chuyển vụ việc tới Tòa án Hiến pháp;
10) Yêu cầu Văn phòng Kiểm toán Tối cao thực hiện việc kiểm toán;
11) Đề cử và bổ nhiệm Thủ tướng;
12) Chấp nhận việc xin từ chức của Hội đồng Bộ trưởng và buộc Hội đồng Bộ trưởng tạm thời tiếp tục nhiệm vụ của mình;
13) Yêu cầu Hạ nghị viện đưa một thành viên Hội đồng Bộ trưởng ra chịu trách nhiệm trước Tòa án Quốc gia;
14) Cách chức bộ trưởng đã bị Hạ nghị viện bỏ phiếu bất tín nhiệm;
15) Triệu tập Hội đồng Nội các;
16) Trao tặng huân chương và huy chương;
17) Bổ nhiệm thẩm phán;
18) Thực hiện quyền đặc xá;
19) Trao quốc tịch Ba Lan và đồng ý cho từ bỏ quốc tịch Ba Lan;
20) Bổ nhiệm Chánh án Thứ nhất Tòa án Tối cao;
21) Bổ nhiệm Chánh án và Phó Chánh án Tòa án Hiến pháp;
22) Bổ nhiệm Chánh án Tòa án Hành chính Tối cao;
23) Bổ nhiệm các chánh án Tòa án Tối cao và các phó chánh án Tòa án Hành chính Tối cao;
24) Đề nghị Hạ nghị viện bổ nhiệm Chủ tịch Ngân hàng Nhà nước Ba Lan;
25) Bổ nhiệm các thành viên Hội đồng Chính sách Tiền tệ;
26) Bổ nhiệm và cách chức các thành viên Hội đồng An ninh Quốc gia;
27) Bổ nhiệm các thành viên Hội đồng Phát thanh và Truyền hình Quốc gia;
28) Thiết lập quy chế hoạt động của Văn phòng Tổng thống và bổ nhiệm hoặc cách chức Chánh Văn phòng Tổng thống;
29) Ban hành lệnh theo các nguyên tắc quy định tại Điều 93;
30) Từ nhiệm chức vụ Tổng thống Cộng hòa Ba Lan.
Điều 145
1. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan có thể phải chịu trách nhiệm trước Tòa án Quốc gia về việc vi phạm Hiến pháp hoặc luật, hoặc về việc thực hiện tội phạm.
2. Quyết định truy tố Tổng thống Cộng hòa Ba Lan phải được Quốc hội thông qua bằng nghị quyết với đa số phiếu của ít nhất 2/3 số thành viên Quốc hội theo luật định, trên cơ sở đề nghị của ít nhất 140 thành viên Quốc hội.
3. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan bị tạm đình chỉ việc thực hiện toàn bộ nhiệm vụ của mình vào ngày quyết định truy tố Tổng thống được đưa ra để xem xét trước Tòa án Quốc gia. Các quy định tại Điều 131 sẽ được áp dụng khi phù hợp.
Chương VI:
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG VÀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Điều 146
1. Hội đồng Bộ trưởng chỉ đạo các vấn đề đối nội và chính trách đối ngoại của Cộng hòa Ba Lan.
2. Hội đồng Bộ trưởng chỉ đạo các vấn đề của nhà nước chưa được giao cho các cơ quan Nhà nước khác hoặc chính quyền địa phương.
3. Hội đồng Bộ trưởng điều hành nền hành chính nhà nước.
4. Trong phạm vi và theo các nguyên tắc do Hiến pháp và luật quy định, Hội đồng Bộ trưởng có trách nhiệm cụ thể như sau:
1) Bảo đảm việc thực thi các đạo luật;
2) Ban hành các quy định dưới luật;
3) Phối hợp và giám sát công việc của các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước;
4) Bảo vệ lợi ích của Ngân khố Quốc gia;
5) Dự thảo Ngân sách Nhà nước;
6) Giám sát việc thực hiện Ngân sách Nhà nước và thông qua nghị quyết về việc kết thúc tài khóa quốc gia và báo cáo về việc thực hiện Ngân sách;
7) Bảo đảm an ninh nội địa và trật tự công cộng;
8) Bảo đảm an ninh đối ngoại của Nhà nước;
9) Thực hiện kiểm soát chung trong quan hệ với các nước khác và các tổ chức quốc tế;
10) Ký kết các điều ước quốc tế yêu cầu có sự phê chuẩn cũng như chấp nhận và từ bỏ các điều ước quốc tế khác;
11) Thực hiện kiểm soát chung trong lĩnh vực quốc phòng và quy định số lượng công dân hàng năm phải thực hiện nghĩa vụ quân sự;
12) Quyết định về tổ chức và cách thức làm việc của mình.
Điều 147
1. Hội đồng Bộ trưởng gồm có Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (Thủ tướng) và các bộ trưởng.
2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (Phó Thủ tướng) cũng có thể được bổ nhiệm trong Hội đồng Bộ trưởng.
3. Thủ tướng và các Phó Thủ tướng cũng có thể thực hiện nhiệm vụ của bộ trưởng.
4. Chủ tịch các ủy ban do luật định cũng có thể được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 148
Thủ tướng có trách nhiệm:
1) Đại diện Hội đồng Bộ trưởng;
2) Điều hành công việc của Hội đồng Bộ trưởng;
3) Ban hành quy định dưới luật;
4) Bảo đảm việc thực hiện các chính sách được Hội đồng Bộ trưởng thông qua và quy định các cách thức thực hiện;
5) Phối hợp và kiểm soát công việc của các thành viên Hội đồng Bộ trưởng;
6) Trong phạm vi và theo cách thức do Hiến pháp và luật quy định, thực hiện quyền giám sát đối với chính quyền địa phương;
7) Là công chức cấp cao trong số những người làm việc của chính phủ.
Điều 149
1. Mỗi Bộ trưởng trực tiếp phụ trách một lĩnh vực hành chính nhà nước hoặc thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp của Thủ tướng. Phạm vi hoạt động của bộ trưởng phụ trách lĩnh vực hành chính nhà nước sẽ do luật định.
2. Bộ trưởng trực tiếp phụ trách lĩnh vực hành chính nhà nước sẽ ban hành các quy định dưới luật. Hội đồng Bộ trưởng, theo đề nghị của Thủ tướng, có thể hủy bỏ quy định dưới luật hoặc chỉ thị của bộ trưởng.
3. Các quy định có thể áp dụng đối với bộ trưởng phụ trách lĩnh vực hành chính nhà nước được áp dụng một cách phù hợp đối với chủ tịch các ủy ban quy định tại khoản 4, Điều 147.
Điều 150
Thành viên Hội đồng Bộ trưởng không thực hiện bất kỳ hành động nào trái với công vụ của mình.
Điều 151
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng và các bộ trưởng phải tuyên thệ trước Tổng thống Cộng hòa Ba Lan như sau:
“Nhậm chức Thủ tướng (Phó Thủ tướng, bộ trưởng) tôi chính thức tuyên thệ trung thành với các quy định của Hiến pháp và luật của Cộng hòa Ba Lan, và những điều tốt đẹp của Tổ quốc, sự phồn vinh của người dân sẽ là nghĩa vụ cao quý của tôi.”
Lời tuyên thệ cũng có thể được đưa ra cùng với câu “Tôi xin thề, trước Chúa”.
Điều 152
1. Tỉnh trưởng là người đại diện của Hội đồng Bộ trưởng ở một tỉnh.
2. Thủ tục bổ nhiệm hoặc cách chức, cũng như phạm vi hoạt động của tỉnh trưởng sẽ do luật định.
Điều 153
1. Đội ngũ công chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ của Nhà nước một cách chuyên nghiệp, mẫn cán, không thiên vị và trung lập về chính trị.
2. Thủ tướng là công chức cấp cao của đội ngũ công chức.
Điều 154
1. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan đề cử Thủ tướng là người sẽ đưa ra kiến nghị về thành phần của Hội đồng Bộ trưởng. Trong thời hạn 14 ngày từ ngày bắt đầu kỳ họp thứ nhất của Hạ nghị viện hoặc chấp nhận sự từ chức của Hội đồng Bộ trưởng cũ, Tổng thống Cộng hòa Ba Lan sẽ bổ nhiệm Thủ tướng cùng với các thành viên khác của Hội đồng Bộ trưởng và chấp thuận lời tuyên thệ nhậm chức của các thành viên Hội đồng Bộ trưởng mới được bổ nhiệm.
2. Trong thời hạn 14 ngày sau ngày được bổ nhiệm bởi Tổng thống Cộng hòa Ba Lan, Thủ tướng có trách nhiệm trình kế hoạch hành động của Hội đồng Bộ trưởng lên Hạ nghị viện cùng với đề nghị bỏ phiếu tín nhiệm. Hạ nghị viện sẽ thông qua việc bỏ phiếu tín nhiệm với một đa số tuyệt đối phiếu có mặt của ít nhất 1/2 số Hạ nghị sĩ theo luật định.
3. Trong trường hợp Hội đồng Bộ trưởng không được bổ nhiệm theo khoản 1 hoặc thất bại trong việc bỏ phiếu tín nhiệm theo khoản 2, thì trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại các khoản 1 và 2, Hạ nghị viện sẽ chọn Thủ tướng và các thành viên Hội đồng Bộ trưởng theo đề xuất của Thủ tướng, bằng một đa số tuyệt đối phiếu có mặt của ít nhất 1/2 số Hạ nghị sĩ theo luật định. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan sẽ bổ nhiệm Hội đồng Bộ trưởng đã được Hạ nghị viện lựa chọn và chấp nhận lời tuyên thệ nhậm chức của các thành viên Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 155
1. Trong trường hợp Hội đồng Bộ trưởng không được bổ nhiệm theo quy định tại Điều 154, khoản 3, thì Tổng thống Cộng hòa Ba Lan, trong thời hạn 14 ngày, sẽ bổ nhiệm Thủ tướng và, theo đề nghị của Thủ tướng, bổ nhiệm các thành viên khác của Hội đồng Bộ trưởng. Trong thời hạn 14 ngày sau ngày Tổng thống Cộng hòa Ba Lan bổ nhiệm Hội đồng bộ trưởng, Hạ nghị viện sẽ tổ chức bỏ phiếu tín nhiệm với sự có mặt của ít nhất 1/2 số Hạ nghị sĩ theo luật định.
2. Trong trường hợp việc bỏ phiếu tín nhiệm Hội đồng Bộ trưởng theo quy định tại khoản 1 không được chấp nhận, thì Tổng thống Cộng hòa phải rút ngắn nhiệm kỳ của Hạ nghị viện và ra lệnh tổ chức bầu cử.
Điều 156
1. Các thành viên Hội đồng Bộ trưởng sẽ bị đưa ra Tòa án Quốc gia để xem xét trách nhiệm về việc vi phạm Hiến pháp và các đạo luật, cũng như về việc thực hiện tội phạm liên quan đến nhiệm vụ của mình.
2. Theo đề nghị của Tổng thống Cộng hòa Ba Lan hoặc của ít nhất 115 Hạ nghị sĩ, Hạ nghị viện sẽ thông qua nghị quyết về việc đưa thành viên Hội đồng Bộ trưởng ra chịu trách nhiệm trước Tòa án Quốc gia với một đa số 3/4 của số Hạ nghị sĩ do luật định.
Điều 157
1. Các thành viên Hội đồng Bộ trưởng sẽ chịu trách nhiệm tập thể trước Hạ nghị viện về các hành động của Hội đồng Bộ trưởng.
2. Các thành viên Hội đồng Bộ trưởng sẽ chịu trách nhiệm cá nhân trước Hạ nghị viện về những vấn đề thuộc phạm vi thẩm quyền của mình hoặc được Thủ tướng phân cấp.
Điều 158
1. Hạ nghị viện thông qua việc bỏ phiếu bất tín nhiệm đối với Hội đồng Bộ trưởng với một đa số phiếu của số Hạ nghị sĩ theo luật định, theo đề nghị của ít nhất 46 Hạ nghị sĩ và ghi rõ tên của ứng cử viên chức vụ Thủ tướng. Nếu nghị quyết này được Hạ nghị viện thông qua, thì Tồng thống Cộng hòa Ba Lan phải chấp nhận việc từ chức của Hội đồng Bộ trưởng và bổ nhiệm một Thủ tướng mới như Hạ nghị viện đã lựa chọn, và theo đề nghị của Thủ tướng, bổ nhiệm các thành viên khác của Hội đồng Bộ trưởng và chấp nhận lời tuyên thệ nhậm chức của những người này.
2. Đề nghị thông qua nghị quyết quy định tại khoản 1 có thể được đưa ra bỏ phiếu không sớm hơn 7 ngày sau ngày được đệ trình. Đề nghị tương tự tiếp theo có thể được đệ trình không sớm hơn 3 tháng kể từ ngày đề nghị trước đó được đệ trình. Đề nghị tiếp theo có thể được đệ trình trước khi kết thúc 3 tháng nếu đề nghị này được đệ trình bởi ít nhất 115 Hạ nghị sĩ.
Điều 159
1. Hạ nghị viện có thể thông qua việc bỏ phiếu bất tín nhiệm đối với từng bộ trưởng. Đề nghị thông qua việc bỏ phiếu bất tín nhiệm này có thể được đệ trình bởi ít nhất 69 Hạ nghị sĩ. Các quy định tại khoản 2 Điều 158 được áp dụng một cách phù hợp.
2. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan sẽ bãi nhiệm bộ trưởng mà việc bỏ phiếu bất tín nhiệm đã được Hạ nghị viện thông qua với đa số phiếu của số Hạ nghị sĩ theo luật định.
Điều 160
Thủ tướng có thể đề nghị Hạ nghị viện bỏ phiếu tín nhiệm Hội đồng Bộ trưởng. Việc bỏ phiếu tín nhiệm Hội đồng Bộ trưởng phải được thông qua với đa số phiếu có mặt của ít nhất 1/2 số Hạ nghị sĩ theo luật định.
Điều 161
Tổng thống Cộng hòa Ba Lan quyết định thay đổi cơ cấu Hội đồng Bộ trưởng theo đề nghị của Thủ tướng.
Điều 162
1. Thủ tướng có trách nhiệm đệ trình việc từ chức của Hội đồng Bộ trưởng tại kỳ họp thứ nhất của Hạ nghị viện mới được bầu.
2. Thủ tướng cũng có trách nhiệm đệ trình việc từ chức của Hội đồng Bộ trưởng trong các trường hợp sau đây:
1) Khi việc bỏ phiếu tín nhiệm Hội đồng Bộ trường đã không được Hạ nghị viện thông qua.
2) Khi việc bỏ phiếu bất tín nhiệm Hội đồng Bộ trưởng đã được thông qua;
3) Khi Thủ tướng tự mình từ chức.
3. Khi chấp thuận việc từ chức của Hội đồng Bộ trưởng, Tổng thống Cộng hòa Ba Lan sẽ buộc Hội đồng Bộ trưởng tiếp tục nhiệm vụ của mình cho đến khi Hội đồng Bộ trưởng mới được bầu ra.
4. Trong trường hợp quy định tại điểm 3 khoản 2, Tổng thống Cộng hòa Ba Lan có thể từ chối chấp thuận việc từ chức của Hội đồng Bộ trưởng.
Chương VII:
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 163
Chính quyền địa phương thực hiện các công vụ không được quy định trong Hiến pháp và các đạo luật về các cơ quan khác của Nhà nước.
Điều 164
1. Cấp xã [gmina] là đơn vị cơ sở của chính quyền địa phương.
2. Các đơn vị khác của chính quyền địa phương và/hoặc chính quyền vùng sẽ do luật định.
3. Cấp xã thực hiện tất cả các nhiệm vụ của chính quyền địa phương mà không được quy định cho các đơn vị khác của chính quyền địa phương.
Điều 165
1. Các đơn vị của chính quyền địa phương có tư cách pháp nhân. Các đơn vị này có quyền sở hữu và các quyền tài sản khác.
2. Tính tự quản của các đơn vị của chính quyền địa phương được tòa án bảo vệ.
Điều 166
1. Các nhiệm vụ công nhằm đáp ứng nhu cầu của một cộng đồng dân cư tự quản sẽ được các đơn vị của chính quyền địa phương thực hiện như là nhiệm vụ trực tiếp của mình.
2. Trong trường hợp cần thiết phải giải quyết các yêu cầu cơ bản của Nhà nước, một đạo luật có thể quy định yêu cầu các đơn vị của chính quyền địa phương thực hiện các nhiệm vụ công khác. Phương thức chuyển đổi và cách thức thực hiện nhiệm vụ được phân công sẽ do luật định.
3. Các tòa án hành chính có nhiệm vụ giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền giữa các đơn vị của chính quyền địa phương và các cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 167
1. Các đơn vị của chính quyền địa phương sẽ được bảo đảm khoản ngân sách phù hợp để thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
2. Ngân sách của các đơn vị của chính quyền địa phương bao gồm nguồn thu của chính các đơn vị cũng như các khoản hỗ trợ và tài trợ nhất định từ Ngân sách Nhà nước.
3. Các nguồn ngân sách cho các đơn vị của chính quyền địa phương sẽ do luật định.
4. Những thay đổi về phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị của chính quyền địa phương sẽ được đưa ra cùng với những thay đổi thích hợp về việc phân chia ngân sách công của các đơn vị.
Điều 168
Trong phạm vi do luật định, các đơn vị của chính quyền địa phương có quyền đặt ra mức thuế và các khoản thu ở địa phương.
Điều 169
1. Các đơn vị của chính quyền địa phương thực hiện trách nhiệm của mình thông qua các cơ quan quyền lực và cơ quan điều hành.
2. Việc bầu cử các cơ quan quyền lực là phổ thông, trực tiếp, công bằng và được tiến hành bằng cách bỏ phiếu kín. Các nguyên tắc và thủ tục đề cử ứng cử viên và tiến hành bầu cử, cũng như các yêu cầu về tính hợp lệ của cuộc bầu cử, sẽ do luật định.
3. Các nguyên tắc và thủ tục bầu và miễn nhiệm các cơ quan điều hành của chính quyền địa phương sẽ do luật định.
4. Cơ cấu tổ chức các đơn vị của chính quyền địa phương sẽ do cơ quan quyền lực của đơn vị chính quyền đó quy định trong phạm vi luật định.
Điều 170
Người dân trong cộng đồng dân cư tự quản có thể quyết định những vấn đề liên quan đến cộng đồng, bằng việc trưng cầu ý dân, bao gồm cả việc miễn nhiệm một cơ quan của chính quyền địa phương đã được thành lập do bầu cử trực tiếp. Các nguyên tắc và thủ tục tiến hành trưng cầu ý dân ở địa phương sẽ do luật định.
Điều 171
1. Tính hợp pháp của các hoạt động của chính quyền địa phương sẽ được giám sát.
2. Các cơ quan thực hiện việc xem xét lại các hoạt động của các đơn vị của chính quyền địa phương gồm: Thủ tướng và các Tỉnh trưởng, và các văn phòng kiểm toán khu vực đối với các vấn đề về tài chính.
3. Theo đề nghị của Thủ tướng, Hạ nghị viện có thể giải tán cơ quan quyền lực của chính quyền địa phương nếu cơ quan này vi phạm một cách rõ ràng Hiến pháp hoặc luật.
Điều 172
1. Các đơn vị của chính quyền địa phương có quyền hợp tác.
2. Đơn vị của chính quyền địa phương có quyền tham gia các hiệp hội quốc tế của các cộng đồng dân cư địa phương và khu vực cũng như hợp tác với cộng đồng dân cư địa phương và khu vực của nước khác.
3. Các nguyên tắc chi phối việc thực hiện các quyền của các đơn vị của chính quyền địa phương quy định tại các khoản 1 và 2 sẽ do luật định.
Chương VIII:
TÒA ÁN
Điều 173
Các tòa án và tòa chuyên trách có thẩm quyền riêng biệt và độc lập với các nhóm quyền lực khác.
Điều 174
Các tòa án và tòa chuyên trách tuyên án nhân danh Cộng hòa Ba Lan.
Tòa án
Điều 175
1. Việc thi hành công lý ở Cộng hòa Ba Lan do Tòa án Tối cao, các tòa án có thẩm quyền chung, tòa án hành chính và tòa án quân sự thực hiện.
2. Các tòa án đặc biệt hoặc các thủ tục rút gọn chỉ có thể được thực hiện trong thời chiến.
Điều 176
1. Các vụ việc giải quyết tại tòa án phải qua ít nhất 2 cấp xét xử.
2. Cơ cấu tổ chức và thẩm quyền cũng như thủ tục hoạt động của các tòa án sẽ do luật định.
Điều 177
Tòa án có thẩm quyền chung thi hành công lý đối với tất cả các loại vụ việc nhằm giảm tải công việc theo luật định cho các tòa án khác.
Điều 178
1. Thẩm phán, khi thực hiện nhiệm vụ, phải độc lập và chỉ tuân theo Hiến pháp và luật
2. Thẩm phán được cung cấp các điều kiện phù hợp để làm việc và được trả lương phù hợp chức vụ và phạm vi nhiệm vụ của mình.
3. Thẩm phán không được tham gia đảng phải chính trị, tổ chức công đoàn hoặc thực hiện các nhiệm vụ công không phù hợp với nguyên tắc độc lập của tòa án và thẩm phán.
Điều 179
Thẩm phán do Tổng thống Cộng hòa Ba Lan bổ nhiệm không thời hạn theo đề nghị của Hội đồng Tư pháp Quốc gia.
Điều 180
1. Thẩm phán không thể bị cách chức.
2. Việc tước bỏ chức vụ, đình chỉ chức vụ của thẩm phán, chuyển tới một tòa án khác hoặc một vị trí khác trái với mong muốn của người đó chỉ có thể được thực hiện bằng một phán quyết của tòa án và trong những trường hợp do luật định.
3. Thẩm phán có thể nghỉ hưu vì lý do bệnh tật hoặc ốm đau làm cản trở người đó thực hiện nhiệm vụ của mình. Thủ tục làm việc này, cũng như thủ tục kháng cáo các quyết định này sẽ do luật định
4. Luật sẽ quy định quy định giới hạn về độ tuổi mà thẩm phán sẽ phải nghỉ hưu khi vượt quá độ tuổi đó.
5. Trường hợp tổ chức lại hệ thống tòa án hoặc có thay đổi về ranh giới thẩm quyền theo địa hạt, thẩm phán có thể được phân công đến một tòa án khác hoặc nghỉ hưu với khoản trợ cấp bằng tiền thù lao toàn bộ của người đó.
Điều 181
Nếu không được tòa án do luật định cho phép từ trước, thẩm phán sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự cũng như không bị tước tự do. Thẩm phán sẽ không bị tạm giam hoặc bắt giữ, trừ trường hợp người đó bị bắt quả tang thực hiện một tội phạm mà việc giam giữ người đó là cần thiết để bảo đảm quá trình tố tụng phù hợp. Chánh án tòa án địa phương có thẩm quyền sẽ được thông báo ngay về việc giam giữ và có thể ra lệnh phóng thích ngay người bị bắt.
Điều 182
Luật sẽ quy định phạm vi tham gia của công dân trong việc thi hành công lý.
Điều 183
1. Tòa án Tối cao thực hiện quyền giám sát đối với các bản án của các tòa án có thẩm quyền chung và tòa án quân sự.
2. Tòa án Tối cao cũng sẽ thực hiện các hoạt động khác theo quy định của Hiến pháp và luật.
3. Chức vụ Chánh án Thứ nhất của Tòa án Tối cao do Tổng thống Cộng hòa Ba Lan bổ nhiệm với nhiệm kỳ 6 năm trong số các ứng cử viên do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Tối cao giới thiệu.
Điều 184
Tòa án Hành chính Tối cao và các tòa án hành chính khác, trong phạm vi luật định, thực hiện kiểm soát đối với việc thực hiện quản lý hành chính công. Việc kiểm soát này cũng sẽ được thực hiện trên cơ sở phán quyết về tính phù hợp với luật của các quyết định do cơ quan của chính quyền địa phương và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan điều hành chính phủ ở khu vực.
Điều 185
Chánh án Tòa án Hành chính Tối cao do Tổng thống Cộng hòa Ba Lan bổ nhiệm với nhiệm kỳ 6 năm trong số các ứng cử viên do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Hành chính Tối cao giới thiệu.
Điều 186
1. Hội đồng Tư pháp Quốc gia có trách nhiệm bảo đảm sự độc lập của tòa án và thẩm phán.
2. Hội đồng Tư pháp Quốc gia có thể đề nghị Tòa án Hiến pháp xem xét về sự phù hợp với Hiến pháp của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến sự độc lập của tòa án và thẩm phán.
Điều 187
1. Hội đồng Tư pháp Quốc gia gồm có:
1) Chánh án Thứ nhất của Tòa án Tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án Hành chính Tối cao và một người do Tổng thống Cộng hòa Ba Lan bổ nhiệm;
2) 15 thẩm phán được lựa chọn trong số những thẩm phán của Tòa án Tối cao, các tòa án có thẩm quyền chung, tòa án hành chính và tòa án quân sự;
3) 4 thành viên được Hạ nghị viện lựa chọn trong số các Hạ nghị sĩ và 2 thành viên lựa chọn trong số các Thượng nghị sĩ.
2. Hội đồng Tư pháp Quốc gia lựa chọn chủ tịch và hai phó chủ tịch trong số các thành viên của Hội đồng.
3. Nhiệm kỳ của những người được lựa chọn làm thành viên Hội đồng Tư pháp Quốc gia là 4 năm.
4. Cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động và các thủ tục làm việc của Hội đồng Tư pháp Quốc gia cũng như cách thức lựa chọn thành viên Hội đồng sẽ do luật định.
Tòa án Hiến pháp
Điều 188
Tòa án Hiến pháp có thẩm quyền xét xử đối với các vấn đề sau:
1) Sự phù hợp của luật và điều ước quốc tế với Hiến pháp;
2) Sự phù hợp của luật với điều ước quốc tế đã được phê chuẩn có yêu cầu luật chấp thuận trước;
3) Sự phù hợp của các quy định pháp luật do các cơ quan Nhà nước ở trung ương ban hành với Hiến pháp, các điều ước quốc tế đã được phê chuẩn và luật;
4) Sự phù hợp với Hiến pháp của mục tiêu hoặc hành động của các đảng chính trị;
5) Những khiếu nại liên quan đến vi phạm hiến pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 79.
Điều 189
Tòa án Hiến pháp có trách nhiệm giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước hiến định ở trung ương.
Điều 190
1. Phán quyết của Tòa án Hiến pháp có tính bắt buộc chung và là quyết định cuối cùng.
2. Phán quyết của Tòa án Hiến pháp về các vấn đề quy định tại Điều 188 sẽ phải được đăng tải ngay trên ấn phẩm chính thức mà các văn bản quy phạm pháp luật gốc đã được công bố. Nếu văn bản quy phạm pháp luật không được công bố thì phán quyết đó sẽ được đăng tải trên Công báo của Cộng hòa Ba Lan (Monitor Polski).
3. Phán quyết của Tòa án Hiến pháp có hiệu lực từ ngày được đăng tải trên Công báo, tuy nhiên, Tòa án Hiến pháp có thể ấn định một ngày khác kết thúc hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật. Khoảng thời gian này không quá 18 tháng đối với luật hoặc 12 tháng đối với các văn bản quy phạm pháp luật khác. Trường hợp phán quyết có những hệ quả về tài chính chưa có trong Ngân sách, thì Tòa án Hiến pháp sẽ ấn định ngày kết thúc hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, sau khi tham vấn ý kiến của Hội đồng Bộ trưởng.
4. Phán quyết của Tòa án Hiến pháp về tính không phù hợp với Hiến pháp, điều ước quốc tế hoặc luật, của một văn bản quy phạm pháp luật mà trước đó đã được xem là cơ sở để ban hành phán quyết có hiệu lực của tòa án, quyết định hành chính cuối cùng hoặc quyết định giải quyết các vấn đề khác, sẽ là căn cứ để tiến hành xem xét lại vụ việc, hoặc hủy bỏ quyết định hoặc việc giải quyết theo cách thức và trên cơ sở các nguyên tắc được quy định trong các điều khoản được áp dụng đối với vụ việc nêu trên.
5. Phán quyết của Tòa án Hiến pháp được thông qua với đa số phiếu.
Điều 191
1. Những người sau đây có thể đề nghị Tòa án Hiến pháp xem xét về các vấn đề được quy định tại Điều 188:
1) Tổng thống Cộng hòa Ba Lan, Chủ tịch Hạ nghị viện, Chủ tịch Thượng nghị viện, Thủ tướng, 50 Hạ nghị sĩ, 30 Thượng nghị sĩ, Chánh án Thứ nhất Tòa án Tối cao, Chánh án Tòa án Hành chính Tối cao, Tổng Công tố, Chủ tịch Văn phòng Kiểm toán Tối cao và Cao ủy viên về Quyền Công dân;
2) Hội đồng Tư pháp Quốc gia, trong phạm vi quy định tại khoản 2, Điều 186;
3) Các cơ quan quyền lực của chính quyền địa phương;
4) Các tổ chức công đoàn quốc gia cũng như các cơ quan có thẩm quyền cấp quốc gia của các tổ chức nghề nghiệp và tổ chức của người sử dụng lao động;
5) Nhà thờ và các tổ chức tôn giáo;
6) Các chủ thể trong phạm vi quy định tại Điều 79.
2. Các chủ thể quy định tại các điểm 3-5 của khoản 1 có thể đề nghị Tòa án Hiến pháp xem xét nếu văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của các chủ thể này.
Điều 192
Những người sau đây có thể đề nghị Tòa án Hiến pháp xem xét những vấn đề quy định tại Điều 189: Tổng thống Cộng hòa Ba Lan, Chủ tịch Hạ nghị viện, Chủ tịch Thượng nghị viện, Thủ tướng, Chánh án Thứ nhất Tòa án Tối cao, Chánh án Tòa án Hành chính Tối cao và Chủ tịch Văn phòng Kiểm toán Tối cao.
Điều 193
Bất kỳ tòa án nào cũng có thể gửi câu hỏi lên Tòa án Hiến pháp yêu cầu xem xét về sự phù hợp của văn bản quy phạm pháp luật với Hiến pháp, điều ước quốc tế đã được phê chuẩn hoặc luật, nếu việc trả lời câu hỏi này sẽ quyết định vấn đề đang được giải quyết tại tòa án đó.
Điều 194
1. Tòa án Hiến pháp gồm 15 thẩm phán được Hạ nghị viện lựa chọn riêng lẻ với nhiệm kỳ 9 năm trong số những người am hiểu sâu sắc về luật pháp. Không ai có thể được chọn nhiều hơn một nhiệm kỳ
2. Chánh án và Phó Chánh án Tòa án Hiến pháp do Tổng thống Cộng hòa Ba Lan bổ nhiệm trong số các ứng cử viên do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Hiến pháp giới thiệu.
Điều 195
1. Thẩm phán Tòa án Hiến pháp, khi thực hiện nhiệm vụ, độc lập và chỉ tuân theo Hiến pháp.
2. Thẩm phán Tòa án Hiến pháp được cung cấp các điều kiện phù hợp để làm việc và được trả lương phù hợp chức vụ và phạm vi nhiệm vụ của mình.
3. Thẩm phán Tòa án Hiến pháp, trong thời gian đương nhiệm, không được tham gia đảng phải chính trị, tổ chức công đoàn nào hoặc thực hiện các nhiệm vụ công không phù hợp với nguyên tắc độc lập của tòa án và thẩm phán.
Điều 196
Thẩm phán Tòa án Hiến pháp không phải chịu trách nhiệm hình sự hoặc bị tước tự do mà không được sự chấp thuận từ trước của Tòa án Hiến pháp. Thẩm phán sẽ không bị tạm giam hoặc bắt giữ, trừ trường hợp người đó bị bắt quả tang thực hiện một tội phạm mà việc giam giữ người đó là cần thiết để bảo đảm quá trình tố tụng phù hợp. Chánh án Tòa án Hiến pháp sẽ được thông báo ngay về việc giam giữ và có thể ra lệnh phóng thích ngay người bị bắt.
Điều 197
Tổ chức của Tòa án Hiến pháp, cũng như cách thức tiến hành công việc trước tòa án, sẽ do luật định.
Tòa án Quốc gia
Điều 198
1. Khi vi phạm Hiến pháp hoặc luật trong quá trình thực hiện trong phạm vi hoặc theo thẩm quyền của mình, những người sau đây sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của Hiến pháp trước Tòa án Quốc gia: Tổng thống Cộng hòa Ba Lan, Thủ tướng và các thành viên Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Ngân hàng Nhà nước Ba Lan, Chủ tịch Văn phòng Kiểm toán Tối cao, thành viên Hội đồng Phát thanh và Truyền hình Quốc gia, những người được Thủ tướng trao quyền quản lý một bộ, và Tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang.
2. Hạ nghị sĩ và Thượng nghị sĩ cũng sẽ chịu trách nhiệm theo quy định của Hiến pháp trước Tòa án Quốc gia trong theo quy định tại Điều 107.
3. Các hình thức xử phạt mà Tòa án Quốc gia có thể áp dụng sẽ do luật định.
Điều 199
1. Tòa án Quốc gia có Chánh án, 02 Phó chánh án và 16 thành viên được Hạ nghị viện lựa chọn có nhiệm kỳ cùng với Hạ nghị viện trong số những người không phải là Hạ nghị sĩ hoặc Thượng nghị sĩ. Các phó chánh án và ít nhất 1/2 số thành viên Tòa án Quốc gia phải có đủ trình độ theo yêu cầu để giữ chức vụ thẩm phán.
2. Chánh án Thứ nhất Tòa án Tối cao là chánh án Tòa án Quốc gia.
3. Các thành viên Tòa án Quốc gia, khi thực hiện nhiệm vụ thẩm phán Tòa án Quốc gia, độc lập và chỉ tuân theo Hiến pháp và luật.
Điều 200
Thành viên Tòa án Quốc gia không phải chịu trách nhiệm hình sự hoặc bị tước tự do mà không được sự chấp thuận trước của Tòa án Quốc gia. Thành viên Tòa án Quốc gia sẽ không bị tạm giam hoặc bắt giữ, trừ trường hợp người đó bị bắt quả tang thực hiện một tội phạm mà việc giam giữ người đó là cần thiết để bảo đảm quá trình tố tụng phù hợp. Chánh án Tòa án Quốc gia sẽ được thông báo ngay về việc giam giữ và có thể ra lệnh phóng thích ngay người bị bắt.
Điều 201
Tổ chức của Tòa án Quốc gia, cũng như cách thức tiến hành công việc tại tòa án, sẽ do luật định.
Chương IX:
CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN KIỂM SOÁT VÀ BẢO VỆ CÁC QUYỀN
Văn phòng Kiểm toán Tối cao
Điều 202
1. Văn phòng Kiểm toán Tối cao là cơ quan cao nhất về kiểm toán nhà nước.
2. Văn phòng Kiểm toán Tối cao trực thuộc Hạ nghị viện.
3. Văn phòng Kiểm toán Tối cao hoạt động theo các nguyên tắc nghề nghiệp.
Điều 203
1. Văn phòng Kiểm toán Tối cao thực hiện kiểm toán hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Ba Lan, các pháp nhân và tổ chức, đơn vị nhà nước về tính hợp pháp, tính kinh tế, hiệu quả và sự mẫn cán.
2. Văn phòng Kiểm toán Tối cao thực hiện kiểm toán hoạt động của các cơ quan của chính quyền địa phương, các pháp nhân và tổ chức, đơn vị ở địa phương về tính hợp pháp, tính kinh tế và sự mẫn cán.
3. Văn phòng Kiểm toán Tối cao cũng thực hiện kiểm toán hoạt động của các tổ chức và chủ thể kinh tế khác về tính hợp pháp và tính kinh tế trong phạm vi các hoạt động có sử sụng tài sản hoặc các nguồn lực của Nhà nước hoặc địa phương hoặc thực hiện các nghĩa vụ về tài chính với Nhà nước.
Điều 204
1. Văn phòng Kiểm toán Tối cao có trách nhiệm trình Hạ nghị viện:
1) Báo cáo phân tích việc thực hiện Ngân sách và các mục tiêu của chính sách tiền tệ;
2) Ý kiến liên quan đến việc bỏ phiếu chấp thuận quyết toán ngân sách đối với năm tài chính trước đó do Hội đồng Bộ trưởng trình;
3) Thông tin về kết quả kiểm toán, các kết luận kiểm toán và kiến nghị theo quy định của luật.
2. Văn phòng Kiểm toán Tối cao có trách nhiệm báo cáo công tác hàng năm trước Hạ nghị viện.
Điều 205
1. Chủ tịch Văn phòng Kiểm toán Tối cao do Hạ nghị viện bổ nhiệm, với sự đồng thuận của Thượng nghị viện, có nhiệm kỳ 6 năm, và chỉ có thể được gia hạn thêm một nhiệm kỳ.
2. Chủ tịch Văn phòng Kiểm toán Tối cao không giữ bất kỳ vị trí nào khác, trừ chức vị giáo sư tại một học viện của cơ sở giáo dục đại học, và cũng không thực hiện bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào khác.
3. Chủ tịch Văn phòng Kiểm toán Tối cao không thuộc đảng chính trị, tổ chức công đoàn nào hoặc thực hiện các nhiệm vụ công không phù hợp với chức trách của mình.
Điều 206
Chủ tịch Văn phòng Kiểm toán Tối cao không phải chịu trách nhiệm hình sự hoặc bị tước tự do mà không được sự chấp thuận từ trước của Hạ nghị viện. Chủ tịch Văn phòng Kiểm toán Tối cao sẽ không bị tạm giam hoặc bắt giữ, trừ trường hợp người đó bị bắt quả tang thực hiện một tội phạm mà việc giam giữ người đó là cần thiết để bảo đảm quá trình tố tụng phù hợp. Chủ tịch Hạ nghị viện sẽ được thông báo ngay về việc giam giữ và có thể ra lệnh phóng thích ngay người bị bắt.
Điều 207
Tổ chức và cách thức tiến hành công việc của Văn phòng Kiểm toán Tối cao sẽ do luật định.
Cao ủy viên về quyền công dân
Điều 208
1. Cao ủy viên về Quyền Công dân có trách nhiệm bảo đảm tự do và các quyền con người và quyền công dân được quy định trong Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
2. Phạm vi và cách thức tiến hành công việc của Cao ủy viên về Quyền Công dân sẽ do luật định.
Điều 209
1. Cao ủy viên về Quyền Công dân do Hạ nghị viện bổ nhiệm, với sự đồng thuận của Thượng nghị viện, với nhiệm kỳ 5 năm.
2. Cao ủy viên về Quyền Công dân không giữ bất kỳ vị trí nào khác, trừ chức vị giáo sư tại một học viện của cơ sở giáo dục đại học, và cũng không thực hiện bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào khác.
Cao ủy viên về Quyền Công dân không thuộc đảng chính trị, tổ chức công đoàn nào hoặc thực hiện các nhiệm vụ công không phù hợp với chức trách của mình.
Điều 210
Cao ủy viên về Quyền Công dân độc lập trong các hoạt động của mình, độc lập với các cơ quan khác của Nhà nước và chỉ chịu trách nhiệm trước Hạ nghị viện theo các nguyên tắc do luật định.
Điều 211
Cao ủy viên về Quyền Công dân không phải chịu trách nhiệm hình sự hoặc bị tước tự do mà không được sự chấp thuận từ trước của Hạ nghị viện. Cao ủy viên về Quyền Công dân sẽ không bị tạm giam hoặc bắt giữ, trừ trường hợp người đó bị bắt quả tang thực hiện một tội phạm và việc giam giữ người đó là cần thiết để bảo đảm quá trình tố tụng phù hợp. Chủ tịch Hạ nghị viện sẽ được thông báo ngay về việc giam giữ và có thể ra lệnh phóng thích ngay người bị bắt.
Điều 212
Cao ủy viên về Quyền Công dân có trách nhiệm thông tin cho Hạ nghị viện và Thượng nghị viện về các hoạt động của mình và báo cáo về mức độ tôn trọng tự do và các quyền con người và công dân.
Hội đồng phát thanh và truyền hình quốc gia
Điều 213
1. Hội đồng Phát thanh và Truyền hình Quốc gia có trách nhiệm bảo đảm tự do ngôn luận, quyền thông tin cũng như bảo đảm lợi ích công cộng đối với phát thanh và truyền hình.
2. Hội đồng Phát thanh và Truyền hình Quốc gia ban hành quy định dưới luật và ban hành nghị quyết đối với từng vụ việc cụ thể.
Điều 214
1. Các thành viên Hội đồng Phát thanh và Truyền hình Quốc gia do Hạ nghị viện, Thượng nghị viện và Tổng thống Cộng hòa Ba Lan bổ nhiệm.
2. Thành viên Hội đồng Phát thanh và Truyền hình Quốc gia không thuộc đảng chính trị, tổ chức công đoàn nào hoặc thực hiện các nhiệm vụ công không phù hợp với chức trách của mình.
Điều 215
Các nguyên tắc và cách thức tiến hành công việc của Hội đồng Phát thanh và Truyền hình Quốc gia, tổ chức và các nguyên tắc cụ thể của việc bổ nhiệm thành viên Hội đồng, sẽ do luật định.
Chương X:
TÀI CHÍNH CÔNG
Điều 216
1. Các nguồn tài chính dành cho các mục đích công sẽ được thu và bố trí theo cách do luật định.
2. Việc có được, chuyển nhượng và cầm cố tài sản, cổ phiếu hoặc trái phiếu, phát hành chứng khoán của Bộ Ngân khố Quốc gia, Ngân hàng Nhà nước Ba Lan hoặc các pháp nhân khác của Nhà nước sẽ được thực hiện theo các nguyên tắc và thủ tục do luật định.
3. Các vấn đề về độc quyền sẽ được quy định trong luật.
4. Việc kí kết các hợp đồng vay mượn cũng như chấp nhận bảo đảm và bảo lãnh tài chính của Nhà nước sẽ được thực hiện theo các nguyên tắc và thủ tục do luật định.
5. Không được phép kí kết các hợp đồng vay mượn cũng như cung cấp bảo đảm và bảo lãnh tài chính làm phát sinh nợ công vượt quá 3/5 tổng sản phẩm quốc nội hàng năm. Phương pháp tính giá trị sản phẩm quốc nội hàng năm và nợ công sẽ do luật định.
Điều 217
Việc áp đặt các loại thuế và các nghĩa vụ tài chính công khác, quy định cụ thể về đối tượng chịu thuế và mức thuế, cũng như các nguyên tắc miễn giảm thuế, cùng với các nhóm người nộp thuế được miễn thuế, sẽ do luật định.
Điều 218
Tổ chức của Bộ Ngân khố Quốc gia và phương thức quản lý tài sản của Bộ Ngân khố Quốc gia sẽ do luật định.
Điều 219
1. Hạ nghị viện thông qua ngân sách Nhà nước cho từng năm ngân sách bằng Luật Ngân sách [ustawa budzetowa – luật về ngân sách].
2. Các nguyên tắc và thủ tục cho việc chuẩn bị dự án Luật Ngân sách, mức độ chi tiết và các yêu cầu đối với dự án Luật Ngân sách, cũng như các nguyên tắc và thủ tục thực hiện Ngân sách, sẽ do luật định.
3. Các trường hợp ngoại lệ, nguồn thu và nguồn chi của Quốc gia cho một giai đoạn dưới 1 năm có thể được xác định trong ngân sách tạm thời. Các quy định liên quan đến dự án Luật Ngân sách sẽ được áp dụng một cách tương tự đối với dự toán ngân sách tạm thời.
4. Nếu Ngân sách Nhà nước hoặc ngân sách tạm thời không có hiệu lực vào ngày bắt đầu năm ngân sách, thì Hội đồng Bộ trưởng sẽ phải điều hành tài chính của Nhà nước theo các quy định của dự án Luật Ngân sách.
Điều 220
1. Việc tăng chi hoặc giảm thu so với kế hoạch do Hội đồng Bộ trưởng thực hiện có thể không cần Hạ nghị viện thông qua về khoản thâm hụt ngân sách vượt quá mức quy định trong dự án Luật Ngân sách.
2. Luật Ngân sách không được quy định việc xử lý các khoản thâm hụt ngân sách bằng cách tạo ra các nghĩa vụ tín dụng đối với ngân hàng trung ương của Nhà nước.
Điều 221
Việc trình dự án luật liên quan đến Ngân sách, dự toán ngân sách tạm thời, những sửa đổi đối với Ngân sách, luật về vay nợ công, cũng như luật chấp nhận các bảo đảm tài chính của Nhà nước, thuộc thẩm quyền riêng của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 222
Hội đồng Bộ trưởng trình Hạ nghị viện dự án Luật Ngân sách cho năm tiếp theo không muộn hơn 3 tháng trước ngày bắt đầu năm ngân sách. Trong những trường hợp đặc biệt, dự án Luật Ngân sách có thể được trình muộn hơn.
Điều 223
Trong thời hạn 20 ngày sau khi nhận được dự án Luật Ngân sách, Thượng nghị viện có thể thông qua những sửa đổi đối với dự Luật này.
Điều 224
1. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan có trách nhiệm ký ban hành Luật Ngân sách hoặc Ngân sách tạm thời do Chủ tịch Hạ nghị viện trình trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản, và ra lệnh công bố trên Công báo Cộng hòa Ba Lan (Dziennik Ustaw). Các quy định của khoản 5 Điều 122 sẽ không được áp dụng đối với Luật Ngân sách và ngân sách tạm thời.
2. Trường hợp Tổng thống Cộng hòa Ba Lan chuyển đến Tòa án Hiến pháp để xem xét về sự phù hợp với Hiến pháp của Luật Ngân sách hoặc ngân sách tạm thời trước khi ký ban hành, thì Tòa án Hiến pháp có trách nhiệm xem xét vấn đề này trong thời gian không chậm hơn 2 tháng kể từ ngày đề nghị của Tổng thống được chuyển đến.
Điều 225
Sau 4 tháng kể từ ngày trình Hạ nghị viện dự án Luật Ngân sách, nếu dự án Luật không được thông qua hoặc không được trình lên Tổng thống Cộng hòa Ba Lan để ký ban hành, thì Tổng thống Cộng hòa Ba Lan, trong thời hạn 14 ngày, có thể ra lệnh rút ngắn nhiệm kỳ của Hạ nghị viện.
Điều 226
1. Trong thời hạn 5 tháng sau khi kết thúc năm tài chính, Hội đồng Bộ trưởng có trách nhiệm trình Hạ nghị viện báo cáo việc thực hiện Ngân sách cùng với thông tin về tình trạng nợ công.
2. Trong thời hạn 90 ngày sau khi nhận được báo cáo, Hạ nghị viện có trách nhiệm xem xét báo cáo đã được trình, và, sau khi tham vấn ý kiến của Văn phòng Kiểm toán Tối cao, sẽ thông qua nghị quyết về việc phê chuẩn hoặc từ chối phê chuẩn quyết toán ngân sách do Hội đồng Bộ trưởng trình.
Điều 227
1. Ngân hàng trung ương của đất nước là Ngân hàng Nhà nước Ba Lan. Chỉ có Ngân hành Nhà nước Ba Lan mới có quyền phát hành tiền cũng như quy định và thực thi chính sách tiền tệ. Ngân hàng Nhà nước Ba Lan chịu trách nhiệm về giá trị của đồng tiền Ba Lan.
2. Cơ cấu của Ngân hàng Nhà nước Ba Lan bao gồm: Chủ tịch Ngân hàng Nhà nước Ba Lan, Hội đồng Chính sách Tiền tệ và Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Ba Lan.
3. Hạ nghị viện bổ nhiệm Chủ tịch Ngân hàng Nhà nước Ba Lan theo đề nghị của Tổng thống Cộng hòa Ba Lan với nhiệm kỳ 6 năm.
4. Chủ tịch Ngân hàng Nhà nước Ba Lan không thuộc đảng chính trị, tổ chức công đoàn nào hoặc thực hiện các nhiệm vụ công không phù hợp với chức trách của mình.
5. Hội đồng Chính sách Tiền tệ gồm có Chủ tịch Ngân hàng Nhà nước Ba Lan, là chủ tịch Hội đồng, và những người am hiểu sâu sắc về các vấn đề tài chính – được Tổng thống Cộng hòa Ba Lan, Hạ nghị viện và Thượng nghị viện bổ nhiệm, với số lượng ngang nhau, với nhiệm kỳ 6 năm.
6. Hội đồng Chính sách Tiền tệ có trách nhiệm hàng năm quy định các mục tiêu của chính sách tiền tệ và trình Hạ nghị viện cùng thời điểm trình dự án Luật Ngân sách của Hội đồng Bộ trưởng. Trong thời hạn 5 tháng sau khi kết thúc năm tài chính, Hội đồng Chính sách Tiền tệ có trách nhiệm trình Hạ nghị viện báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ.
7. Tổ chức và các nguyên tắc hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Ba Lan, cũng như các nguyên tắc cụ thể cho việc bổ nhiệm và miễn nhiệm các cơ quan của Ngân hàng Nhà nước, sẽ do luật định.
Chương XI:
CÁC BIỆN PHÁP ĐẶC BIỆT
Điều 228
1. Trong những hoàn cảnh nguy hiểm cụ thể, nếu các biện pháp hiến định thông thường là không đủ, thì bất kỳ biện pháp đặc biệt nào phù hợp sau đây sẽ được đưa ra gồm: thiết quân luật, ban bố tình trạng khẩn cấp hoặc tuyên bố tình trạng thảm họa tự nhiên.
2. Các biện pháp đặc biệt chỉ được ban hành bằng quy định dưới luật, được ban hành theo quy định của luật, và phải được công khai.
3. Nguyên tắc hoạt động của các cơ quan nhà nước cũng như mức độ hạn chế tự do và các quyền con người và công dân trong thời gian thực hiện các biện pháp đặc biệt sẽ do luật định.
4. Luật có thể quy định các nguyên tắc, phạm vi và cách thức bồi thường tổn thất về tài sản xảy ra do việc hạn chế tự do và các quyền con người và công dân trong thời gian thực hiện các biện pháp đặc biệt.
5. Những hành động là hệ quả của việc thực hiện các biện pháp đặc biệt phải tương xứng với mức độ đe dọa và phải được khôi phục một cách nhanh nhất để Nhà nước có thể trở lại hoạt động bình thường.
6. Trong thời gian thực hiện các biện pháp đặc biệt, những văn bản sau đây sẽ không được thay đổi: Hiến pháp, các Luật về bầu cử Hạ nghị viện, Thượng nghị viện và các cơ quan của chính quyền địa phương, Luật bầu cử Tổng thống, cũng như các đạo luật về các biện pháp đặc biệt.
7. Trong thời gian thực hiện các biện pháp đặc biệt, và trong thời hạn 90 ngày sau ngày kết thúc việc thực hiện các biện pháp đặc biệt, nhiệm kỳ của Hạ nghị viện không thể bị rút ngắn, cũng như không thể tổ chức trưng cầu ý dân cấp quốc gia, không thể tổ chức bầu cử Hạ nghị viện, Thượng nghị viện, các cơ quan của chính quyền địa phương hay bầu cử Tổng thống, và nhiệm kỳ của các cơ quan này sẽ được kéo dài một cách phù hợp. Việc bầu các cơ quan của chính quyền địa phương sẽ chỉ được thực hiện ở những nơi mà các biện pháp đặc biệt đã không được thực hiện.
Điều 229
Trong trường hợp có sự đe dọa từ bên ngoài đối với Quốc gia, có hành động xâm lược quân sự đối với lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan hoặc khi phát sinh nghĩa vụ phòng thủ chung đối với hành động xâm lược theo điều ước quốc tế, thì Tổng thống Cộng hòa Ba Lan, theo đề nghị của Hội đồng Bộ trưởng, có thể ra lệnh thiết quân luật áp dụng trên toàn bộ hoặc một phần lãnh thổ Quốc gia.
Điều 230
1. Trong trường hợp có sự đe dọa đến trật tự hiến định của Nhà nước, đến an ninh của công dân hoặc trật tự công cộng, Tổng thống Cộng hòa Ba Lan, theo đề nghị của Hội đồng Bộ trưởng, có thể ban bố tình trạng khẩn cấp áp dụng trên toàn bộ hoặc một phần lãnh thổ Quốc gia trong thời gian không quá 90 ngày.
2. Việc gia hạn áp dụng tình trạng khẩn cấp chỉ có thể được thực hiện một lần không quá 60 ngày và phải được Hạ nghị viện chấp thuận.
Điều 231
Tổng thống Cộng hòa Ba Lan trình Hạ nghị viện quy định về thiết quân luật hoặc ban bố tình trạng khẩn cấp trong 48 giờ kể từ khi ký quy định này. Hạ nghị viện sẽ xem xét ngay quy định của Tổng thống. Bằng một đa số tuyệt đối có mặt của ít nhất 1/2 số Hạ nghị sĩ theo luật định, Hạ nghị viện có thể bãi bỏ quy định của Tổng thống.
Điều 232
Để phòng ngừa và loại bỏ những hậu quả của thảm họa tự nhiên hoặc những bộc lộ rủi ro của thảm họa tự nhiên, Hội động Bộ trưởng có thể tuyên bố tình trạng thảm họa tự nhiên áp dụng trên toàn bộ hoặc một phần lãnh thổ Quốc gia trong không quá 30 ngày. Việc gia hạn áp dụng tình trạng thảm họa tự nhiên có thể được thực hiện khi được Hạ nghị viện chấp thuận
Điều 233
1. Luật quy định về phạm vi hạn chế tự do và các quyền con người và công dân trong thời gian thiết quân luật và ban bố tình trạng khẩn cấp không được hạn chế tự do và các quyền quy định tại Điều 30 (giá trị con người), Điều 34 và Điều 36 (quyền công dân), Điều 38 (bảo vệ tính mạng), Điều 39, Điều 40 và Điều 41, khoản 4 (đối xử nhân đạo), Điều 42 (quy trách nhiệm hình sự), Điều 45 (tiếp cận với tòa án), Điều 47 (các quyền cá nhân), Điều 53 (tín ngưỡng và tôn giáo), Điều 63 (khiếu nại), cũng như Điều 48 và Điều 72 (gia đình và trẻ em).
2. Cấm hạn chế tự do và các quyền con người và công dân chỉ vì lý do dân tộc, giới tính, ngôn ngữ, đức tin hoặc thiếu đức tin, nguồn gốc xã hội, dòng họ hoặc tài sản.
3. Luật quy định phạm vi hạn chế tự do và các quyền con người và công dân trong thời gian tuyên bố tình trạng thảm họa tự nhiên có thể hạn chế tự do và các quyền quy định tại Điều 22 (tự do hoạt động kinh tế); các khoản 1, 3 và 5 của Điều 41 (tự do cá nhân); Điều 50 (quyền bất khả xâm phạm chỗ ở); khoản 1 Điều 52, (tự do đi lại và cư trú trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan); khoản 3 Điều 59 (quyền đình công); Điều 64 (quyền sở hữu); khoản 1 Điều 65 (quyền tự do làm việc); khoản 1 Điều 66 (quyền được hưởng điều kiện làm việc an toàn và hợp vệ sinh) và khoản 2 Điều 66 (quyền được nghỉ ngơi).
Điều 234
1. Trong thời gian thiết quân luật, nếu Hạ nghị viện không thể nhóm họp, thì Tổng thống Cộng hòa Ba Lan, theo đề nghị của Hội đồng Bộ trưởng và trong phạm vi và giới hạn quy định tại các khoản 3-5 của Điều 228, sẽ ban hành quy định có giá trị như luật. Các quy định này phải được Hạ nghị viện phê chuẩn tại kỳ họp kế tiếp.
2. Các quy định tại khoản 1 cũng có tính bắt buộc chung của luật.
Chương XII:
SỬA ĐỔI HIÉN PHÁP
Điều 235
1. Một dự luật sửa đổi Hiến pháp có thể được trình bởi các chủ thể sau: ít nhất 1/5 số Hạ nghị sĩ theo luật định, Thượng nghị viện, hoặc Tổng thống Cộng hòa Ba Lan.
2. Việc sửa đổi Hiến pháp sẽ phải được thực hiện bởi một đạo luật được Hạ nghị viện thông qua, và sau đó được Thượng nghị viện thông qua với cùng nội dung trong thời hạn 60 ngày.
3. Phiên xem xét thứ nhất đối với dự luật sửa đổi Hiến pháp có thể được tổ chức không trước 30 ngày sau khi dự luật được trình lên Hạ nghị viện.
4. Dự luật sửa đổi Hiến pháp sẽ phải được Hạ nghị viện thông qua với đa số ít nhất 2/3 phiếu có mặt của ít nhất 1/2 số Hạ nghị sĩ theo luật định, và được Thượng nghị viện thông qua với đa số tuyệt đối phiếu có mặt của ít nhất 1/2 số Thượng nghị sĩ theo luật định
5. Việc Hạ nghị viện thông qua dự luật sửa đổi quy định tại các Chương I, II hoặc XII của Hiến pháp sẽ được thực hiện không trước 60 ngày sau phiên xem xét thứ nhất đối với dự luật.
6. Nếu dự luật sửa đổi Hiến pháp liên quan đến các quy định tại các Chương I, II hoặc XII, thì các chủ thể quy định tại khoản 1, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày dự luật được Thượng nghị viện thông qua, có thể đề nghị tổ chức một cuộc trưng cầu ý dân để chứng thực. Các chủ thể này sẽ gửi đề nghị đến Chủ tịch Hạ nghị viện, là người ra lệnh tổ chức cuộc trưng cầu ý dân trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị. Việc sửa đổi Hiến pháp sẽ được xem là được chấp thuận nếu đa số người dân bỏ phiếu ủng hộ việc sửa đổi này.
7. Sau khi kết thúc các thủ tục quy định tại các khoản 4 và 6, Chủ tịch Hạ nghị viện trình Tổng thống Cộng hòa Ba Lan ký ban hành luật đã được thông qua. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan ký ban hành luật trong thời hạn 21 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trình và ra lệnh công bố luật trên Công báo Cộng hòa Ba Lan (Dziennik Ustaw).
Chương XIII:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG VÀ ĐIỀU KHOẢN CHUYỂN TIẾP
Điều 236
1. Trong thời hạn 2 năm kể từ ngày Hiến pháp có hiệu lực, Hội đồng Bộ trưởng có trách nhiệm trình Hạ nghị viện các dự luật cần thiết cho việc thi hành Hiến pháp.
2. Các đạo luật cụ thể hóa khoản 1 Điều 176 liên quan đến các thủ tục tại tòa án hành chính phải được thông qua trước khi kết thúc thời hạn 5 năm kể từ ngày Hiến pháp có hiệu lực. Các quy định liên quan đến thẩm quyền của Tòa án Hành chính Tối cao trong việc xem xét lại các pháp quyết theo thủ tục đặc biệt sẽ tiếp tục được thực hiện cho tới khi các luật này có hiệu lực.
Điều 237
1. Trong thời hạn 4 năm sau khi Hiến pháp có hiệu lực, các trường hợp phạm tội ít nghiêm trọng sẽ được Ủy ban Xét xử Tội phạm ít nghiêm trọng của tòa án cấp huyện xem xét lại và quyết định, nhưng hình phạt bắt giam chỉ có thể được tòa án áp dụng.
2. Việc kháng cáo đối với quyết định của Ủy ban Xét xử Tội phạm ít nghiêm trọng sẽ được tòa án xem xét.
Điều 238
1. Nhiệm kỳ của các cơ quan nhà nước hiến định và các thành viên cơ quan đó, cho dù được bầu hay bổ nhiệm trước khi Hiến pháp có hiệu lực, sẽ chấm dứt khi kết thúc nhiệm kỳ theo các quy định có hiệu lực trước ngày Hiến pháp có hiệu lực.
2. Trường hợp các quy định vẫn đang được áp dụng trước ngày Hiến pháp có hiệu lực không quy định rõ nhiệm kỳ, và thời hạn bầu hoặc bổ nhiệm dài hơn thời hạn quy định trong Hiến pháp, thì nhiệm kỳ của các cơ quan nhà nước và các thành viên cơ quan đó sẽ kết thúc một năm sau ngày Hiến pháp có hiệu lực.
3. Nếu các quy định vẫn đang được áp dụng trước ngày Hiến pháp có hiệu lực không quy định rõ nhiệm kỳ, và thời hạn bầu hoặc bổ nhiệm ngắn hơn thời hạn quy định trong Hiến pháp, thì thời gian làm việc của các cơ quan nhà nước và các thành viên cơ quan đó căn cứ vào các quy định hiện hành, bao gồm cả nhiệm kỳ được quy định trong Hiến pháp.
Điều 239
1. Trong thời hạn 2 năm kể từ ngày Hiến pháp có hiệu lực, phán quyết của Tòa án Hiến pháp về sự không phù hợp với Hiến pháp của các đạo luật đã được thông qua trước khi Hiến pháp có hiệu lực sẽ không phải là quyết định chung thẩm và sẽ được Hạ nghị viện xem xét lại và có thể phủ quyết phán quyết của Tòa án Hiến pháp với đa số 2/3 phiếu có mặt của ít nhất 1/2 số Hạ nghị sĩ theo luật định. Các quy định này không liên quan đến các phán quyết được đưa ra để giải quyết vấn đề về luật pháp được trình lên Tòa án Hiến pháp.
2. Việc giải quyết các vụ việc của Tòa án Hiến pháp mà có thể đưa ra các giải thích pháp luật mang tính bắt buộc chung đối với các đạo luật đang được áp dụng trước khi Hiến pháp có hiệu lực sẽ bị đình chỉ.
3. Vào ngày Hiến pháp có hiệu lực, các nghị quyết của Tòa án Hiến pháp về giải thích các đạo luật sẽ không còn tính bắt buộc chung, nhưng những phán quyết cuối cùng của tòa án và các quyết định cuối cùng được các cơ quan nhà nước đưa ra khi xem xét các quy định được Tòa án Hiến pháp quyết định bằng cách giải thích mang tính bắt buộc chung đối với các đạo luật, sẽ vẫn còn hiệu lực.
Điều 240
Trong thời hạn một năm kể từ ngày Hiến pháp có hiệu lực, Luật Ngân sách có thể cho phép xử lý các khoản thâm hụt ngân sách bằng cách ghi nợ ở ngân hàng trung ương của Nhà nước
Điều 241
1. Các điều ước quốc tế, trước đây đã được Cộng hòa Ba Lan phê chuẩn trên cơ sở các quy định của Hiến pháp có hiệu lực tại thời điểm phê chuẩn và được công bố trên Công báo Quốc gia Ba Lan (Dziennik Ustaw), thì các điều ước quốc tế này sẽ được xem là đã được phê chuẩn từ trước bởi một đạo luật, và chịu sự điều chỉnh bởi quy định tại Điều 91 của Hiến pháp nếu có mối quan hệ với các loại vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều 89 của Hiến pháp có được từ các quy định của điều ước quốc tế.
2. Trong thời hạn 2 năm kể từ khi Hiến pháp có hiệu lực, Hội đồng Bộ trưởng có trách nhiệm trình Hạ nghị viện danh sách các điều ước quốc tế có quy định không phù hợp với Hiến pháp.
3. Thượng nghị sĩ, được bầu trước ngày Hiến pháp có hiệu lực, không đủ 30 tuổi, sẽ tiếp tục vị trí của mình cho tới khi kết thúc nhiệm kỳ mà họ được bầu.
4. Việc cùng thực hiện nhiệm vụ Hạ nghị sĩ hoặc Thượng nghị sĩ với một chức trách hoặc một công việc bị cấm theo Điều 103 sẽ làm chấm dứt nhiệm vụ của Hạ nghị sĩ hoặc Thượng nghị sĩ sau một tháng kể từ ngày Hiến pháp có hiệu lực, trừ khi Hạ nghị sĩ hoặc Thượng nghị sĩ từ bỏ chức trách hoặc công việc kết thúc.
5. Những việc thuộc thủ tục lập pháp hoặc thuộc thẩm quyền xem xét của Tòa án Hiến pháp hoặc Tòa án Quốc gia và đã được khởi động trước ngày Hiến pháp có hiệu lực, sẽ thực hiện theo các quy định của hiến pháp có hiệu lực trước ngày bắt đầu thực hiện việc đó.
6. Trong thời hạn 2 năm kể từ ngày Hiến pháp có hiệu lực, Hội đồng Bộ trưởng có trách nhiệm xác định những nghị quyết của Hội đồng Bộ trưởng và chỉ thị của bộ trưởng hoặc cơ quan hành chính nhà nước đã được thông qua hoặc ban hành trước ngày Hiến pháp có hiệu lực, theo các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 87 và Điều 92 của Hiến pháp, cần phải được thay thế bằng các quy định dưới luật ban hành căn cứ vào các đạo luật được Hội đồng Bộ trưởng dự thảo và trình Hạ nghị viện vào thời điểm thích hợp. Đồng thời, Hội đồng Bộ trưởng có trách nhiệm trình Hạ nghị viện dự luật quy định các văn bản quy phạm pháp luật được Chính phủ ban hành trước ngày Hiến pháp có hiệu lực sẽ trở thành các nghị quyết hoặc chỉ thị theo Điều 93 của Hiến pháp.
7. Các văn bản pháp luật của địa phương cũng như các quy định dưới luật do cấp xã ban hành sẽ trở thành pháp luật của địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Hiến pháp.
Điều 242
Các văn bản sau đây bị bãi bỏ:
1. Luật Hiến pháp ngày 17 tháng 10 năm 1992, về Mối quan hệ Tương hỗ giữa các Chế định Lập pháp và Hành pháp của Cộng hòa Ba Lan và Chính quyền tự quản Địa phương (Công báo Cộng hòa Ba Lan năm 1992 Số 84, mục 426; năm 1995 Số. 38, mục 184, Số. 150, mục 729 và năm 1996 Số. 106, mục 488);
2. Luật Hiến pháp ngày 23 tháng 4 năm 1992 về Thủ tục Chuẩn bị và Ban hành Hiến pháp Cộng hòa Ba Lan (Công báo Cộng hòa Ba Lan năm 1992 Số. 67, mục 336; và năm 1994 Số. 61, mục 251).
Điều 243
Hiến pháp Cộng hòa Ba Lan có hiệu lực khi hết 3 tháng sau ngày được công bố./.
Xem Thêm:
Post a Comment